UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2011/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 15 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 208/2010/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
15/TTr-SNV ngày 20 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh
Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 8
năm 2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính
sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo các văn bản quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị, bộ phận thuộc Ban Dân tộc;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa
Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh theo quy
định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc
thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Uỷ
ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân
tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ
gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà
nước về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức
giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc
tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển
dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào
làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp
luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức,
biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban
Dân tộc
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó
Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành
các hoạt động của Ban Dân tộc;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức thuộc Ban Dân tộc bao gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Thông tin - Tuyên truyền;
- Phòng Chính sách.
3. Biên chế:
Biên chế của Ban Dân tộc do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh được Trung ương giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm quy định nhiệm
vụ cụ thể của tổ chức trực thuộc và ban hành Quy chế làm việc của Ban Dân tộc
tỉnh để tổ chức thực hiện./.