BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1589/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG, KIỂM SOÁT DỊCH ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HẢI TRONG THỜI GIAN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày
20/7/2021 của Chính phủ Nghị quyết Phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống
dịch Covid-19;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày
06/8/2021 của Chính phủ Nghị quyết về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021
của Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống
dịch Covid-19; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020, tuân thủ các chỉ đạo của
Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19; Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 24/4/2020 về việc tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
Covid-19 trong tình hình mới;
Căn cứ văn bản số 1015/TTg-CN ngày
25/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; văn bản số 5187/VPCP-CN ngày 29/7/2021 của
Văn phòng Chính phủ về việc tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa trong tình
hình dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 2553/QĐ-BYT
ngày 18/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời công
tác kiểm dịch y tế phòng chống lây nhiễm COVID-19 đối với phương tiện và người
điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường hàng không; Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 5/6/2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc
Covid-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp; văn bản số
5753/BYT-MT ngày 19/7/2021 của Bộ Y tế xét nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi
cho người vận chuyển hàng hóa; văn bản số 5886/BYT-MT ngày 22/7/2021 của Bộ Y tế
vận chuyển hàng hóa; văn bản số 4349/BCT-TTTN ngày 21/7/2021 của Bộ Công thương
về hàng hóa, dịch vụ thiết yếu;
Căn cứ tình hình diễn biến phức tạp
của dịch Covid-19 trên địa bàn các địa phương trong toàn quốc, ý kiến của một số
Sở Giao thông vận tải, Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistic Việt Nam đề xuất
có quy định chung để thống nhất trong chỉ đạo triển khai thực hiện;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải
và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Hướng dẫn tạm thời về tổ chức giao thông, kiểm soát dịch đối với hoạt
động vận tải hàng hải trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và được thực hiện trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng các Cục, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- PTTg Lê Văn Thành (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bô;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Cảng vụ hàng hải;
- Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistic Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu VT, V.Tải (5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG, KIỂM SOÁT DỊCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HẢI
TRONG THỜI GIAN PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19
(Ban hành theo Quyết định số 1589/QĐ-BGTVT ngày 27/8/2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Phần 1
YÊU CẦU CHUNG
1. Mục đích
a) Đảm bảo an toàn cho hệ thống cảng
biển Việt Nam và tàu thuyền hoạt động trong cảng, duy trì chuỗi cung ứng hàng hóa
thông suốt, liên tục trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
b) Không làm lây nhiễm dịch bệnh
Covid-19 từ tàu thuyền lên cảng và ngược lại; không làm lây nhiễm dịch bệnh
Covid-19 từ bên ngoài vào trong cảng.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm tính chủ động, thống nhất,
đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện các giải pháp về phòng, chống dịch
Covid-19 tại các địa phương khi áp dụng các cấp độ phòng chống dịch khác nhau
theo quy định của pháp luật và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 (Chỉ thị số
16/CT-TTg) và các văn bản chỉ đạo khác của cấp có thẩm quyền.
b) Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa tại cảng biển trong chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện hoạt động vận
tải bằng tàu biển trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19 theo Chỉ thị số
16/CT-TTg.
c) Không làm phát sinh các thủ tục và
yêu cầu làm ảnh hưởng đến hoạt động xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển.
3. Đối tượng áp
dụng
Các tổ chức, cá nhân thuộc ngành Giao
thông vận tải liên quan đến hoạt động vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, nội địa
tại cảng biển.
4. Giải thích từ
ngữ
a) Vùng dịch (vùng có dịch) là nơi có
ca bệnh, được chính quyền địa phương xác định và đang bị phong toả, công bố là
khu vực nguy hiểm, cần phải thực hiện các biện pháp phòng dịch như: phong toả,
cách ly, phun khử trùng, khử khuẩn,...và những người đi qua vùng này, sinh sống
tại vùng này mà di chuyển đến nơi khác (trước khi có lệnh phong toả) thì bắt buộc
phải cách ly y tế tập trung hoặc cách ly y tế tại nhà.
b) Doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp
kinh doanh khai thác cảng biển theo đúng mục đích và công năng của cảng biển đã
được công bố.
c) Giấy xét nghiệm là Giấy chứng nhận
kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-COV-2 (theo phương pháp RT-PCR hoặc Test
nhanh kháng nguyên) được thực hiện trong vòng 3 ngày (72 giờ kể từ khi có kết
quả xét nghiệm) hoặc theo thời hạn khác do Bộ Y tế quy định.
d) Kê khai y tế là việc người trên
phương tiện sử dụng các ứng dụng trên điện thoại thông minh để khai báo y tế tại
một trong những địa chỉ: Vietnam Health Declaration/ NCOVI/ Bluezone hoặc khai
báo trực tiếp trên trang web www.tokhaiyte.vn hoặc khai báo tại trang
www.suckhoe.dancuquocgia.gov.vn.
5. Các quy định
chung
Ngoài các quy định pháp luật hiện
hành về phòng chống dịch của cơ quan chức năng và Nội quy của cảng, các tổ chức
cá nhân khi hoạt động trong cảng trong điều kiện phòng chống dịch bệnh
Covid-19, phải tuân thủ các quy định về phòng chống dịch Covid-19 như sau:
a) Tất cả tổ chức, cá nhân vào làm việc
trong khu vực cảng phải tuân thủ các quy định phòng chống dịch của Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh
(CDC) địa phương và doanh nghiệp cảng; có Giấy xét nghiệm SARS-CoV-2 kết quả âm
tính trong vòng 72 giờ theo quy định của Bộ Y tế và CDC địa phương.
b) Chỉ những người có nhiệm vụ mới được
cho phép ra, vào cảng biển và chịu sự giám sát, kiểm tra của bảo vệ cảng, Bộ đội
biên phòng cửa khẩu cảng, Công an cửa khẩu cảng và các lực lượng chức năng
khác. Không cho người có biểu hiện nhiễm bệnh hoặc vi phạm quy định phòng, chống
dịch Covid-19 vào trong cảng.
c) Các phương tiện ô tô, xe tải, xe
rơ-móc...ra, vào cảng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vận tải đường bộ
trong điều kiện phòng chống dịch bệnh Covid-19 của Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan có thẩm quyền.
d) Phương tiện thủy nội địa ra, vào cảng
làm hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định vận tải đường thủy nội địa
trong điều kiện phòng chống dịch bệnh Covid-19.
đ) Tàu hỏa ra, vào cảng làm hàng phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định vận tải đường sắt trong điều kiện phòng, chống
dịch bệnh Covid-19.
e) Đối với lực lượng công vụ ra, vào
cảng biển thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản về phòng, chống dịch
Covid-19.
Phần 2
PHÒNG CHỐNG DỊCH
TẠI CẢNG BIỂN
1. Khai báo y tế
và kiểm dịch y tế đối với tàu thuyền
a) Tàu biển từ nước ngoài và tàu thuyền
Việt Nam hoạt động tuyến nội địa trong vòng 14 ngày có hoạt động trong khu vực
cảng thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg trước khi đến cảng biển: Thuyền trưởng khai
báo tình hình sức khỏe thuyền viên trên tàu trong thời gian tối thiểu 14 ngày
và việc thay đổi thuyền viên (nếu có) trong 14 ngày qua để cung cấp cho CDC hoặc
cơ quan y tế địa phương để đánh giá nguy cơ và thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch theo quy định trước khi cho tàu vào cảng làm hàng, bảo đảm loại trừ các
nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh ra cộng đồng khi tàu vào cảng.
b) Trước khi tàu biển vào cảng, tàu
biển phải vào vị trí được chỉ định bởi Cảng vụ hàng hải để tiến hành các thủ tục
kiểm dịch. Tàu biển chỉ được phép làm hàng sau khi thực hiện xong các thủ tục
kiểm dịch và được sự đồng ý của CDC.
c) CDC hoặc cơ quan y tế tiến hành kiểm
tra, xét nghiệm thuyền viên và tổ chức đưa các thuyền viên bị nhiễm hoặc có
nguy cơ nhiễm bệnh Covid-19 lên bờ, đảm bảo tàu biển an toàn khi cho tàu vào cảng
làm hàng.
2. Đối với tàu
biển
a) Thủ tục vào, rời cảng cho tàu biển
được thực hiện điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; Cảng vụ hàng hải cấp
phép cho tàu biển vào làm hàng sau khi được Cơ quan kiểm dịch, CDC chấp thuận đủ
điều kiện an toàn phòng, chống dịch Covid-19.
b) Triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 theo hướng dẫn của IMO, Bộ Y tế và chính quyền địa phương.
c) Thuyền viên, hành khách đi bờ theo
quy định của Bộ đội biên phòng cửa khẩu cảng hoặc Công an cửa khẩu cảng và cơ
quan y tế. Thuyền viên, hành khách không được đi bờ khi khu vực cảng áp dụng Chỉ
thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg (trừ trường hợp thay thế thuyền viên và các
trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, khẩn cấp, đặc biệt); Chỉ cho
phép những người có nhiệm vụ mới được lên, xuống tàu và tuân thủ tuyệt đối sự
giám sát, cấp phép của Bộ đội biên phòng cửa khẩu cảng hoặc Công an cửa khẩu cảng.
d) Thiết lập lối đi riêng cho tổ chức,
cá nhân lên tàu làm việc.
đ) Thiết lập khu vực làm việc ngoài
cabin và nhà vệ sinh riêng để giao tiếp với tổ chức, cá nhân lên tàu làm việc.
e) Kiểm soát chặt chẽ người lên xuống
tàu, kiểm tra thân nhiệt và khẩu trang y tế, lập danh sách người lên xuống tàu.
g) Thuyền viên mặc đồ bảo hộ lao động,
thực hiện quy tắc 5K khi ra ngoài cabin làm việc và tuân thủ quy định phòng, chống
dịch Covid-19.
3. Đối với
phương tiện thủy nội địa
a) Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa:
- Thuyền trưởng phương tiện thủy nội
địa liên hệ với đại diện của công ty hoặc đơn vị dịch vụ để thực hiện làm thủ tục
vào, rời cảng cho phương tiện (hồ sơ, bằng cấp có thể chụp gửi nếu hệ thống phần
mềm của cảng vụ chưa lưu trữ dữ liệu của tàu thuyền, thuyền viên và không thể
tra cứu được, không xuất trình bản chính).
- Trong trường hợp chủ phương tiện thủy
nội địa không có người trên bờ làm thủ tục cho phương tiện, Cảng vụ hàng hải chủ
động phối hợp với doanh nghiệp cảng nơi tàu neo đậu:
+ Tiếp nhận thông tin từ chủ phương
tiện để tiến hành làm thủ tục cho phương tiện.
+ Hồ sơ, giấy tờ của phương tiện và
thuyền viên có thể chụp gửi nếu hệ thống phần mềm của Cảng vụ hàng hải chưa lưu
trữ dữ liệu của tàu thuyền, thuyền viên và không thể tra cứu được, không xuất
trình bản chính.
+ Cảng vụ hàng hải sau khi làm thủ tục
cho phương tiện sẽ gửi bản scan giấy phép vào, rời cảng, biên lai thu phí, lệ
phí hàng hải điện tử cho doanh nghiệp cảng và phương tiện; đồng thời Cảng vụ
hàng hải gửi Giấy phép rời cảng tới Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội
địa nơi phương tiện đến.
+ Doanh nghiệp cảng tạm thu Giấy phép
rời cảng cuối cùng của phương tiện, bản khai và phí, lệ phí để chuyển cho Cảng
vụ hàng hải sau.
b) Thuyền viên trên phương tiện thủy
nội địa hạn chế tối đa việc đi bờ, chỉ đi bờ khi thực sự cần thiết và phải được
sự cho phép của Biên phòng cửa khẩu cảng, Công an cửa khẩu cảng.
c) Thuyền viên không tiếp xúc với
thuyền viên tàu cập mạn.
d) Thuyền viên phải đeo khẩu trang,
găng tay, mũ bảo hộ khi ra ngoài cabin làm việc và thực hiện nghiêm các hướng dẫn
của CDC địa phương về công tác phòng, chống dịch.
4. Đối với xe ô
tô, xe tải, xe rơ-móc và người ra vào cảng:
a) Tất cả người trên xe ô tô, xe tải,
xe rơ-móc ... ra, vào cảng biển phải xuất trình Giấy xét nghiệm Covid-19 kết quả
âm tính theo quy định, giấy tờ hàng hóa và tuân thủ an ninh theo Bộ luật ISPS của
IMO; Tuân thủ sự kiểm tra, hướng dẫn của Bảo vệ cảng.
b) Xe ô tô, xe tải, xe rơ-móc... và
người vào cảng phải đi theo đúng tuyến, hướng đường đi theo chỉ dẫn của cảng.
c) Ghi chép thông tin người ra vào cảng
biển.
5. Đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Hoa tiêu hàng hải:
- Hoa tiêu lên tàu làm việc phải mặc
đồ bảo hộ y tế cơ bản bao gồm: quần áo, găng tay, mũ, kính, khẩu trang khi lên
tàu.
- Tiếp cận buồng lái bằng cầu thang bộ
bên ngoài cabin (nếu có).
- Giữ khoảng cách tối thiểu với thuyền
viên theo quy định, hạn chế tiếp xúc gần (< 2m).
- Sau khi kết thúc công việc dẫn tàu,
hoa tiêu hàng hải phải tiêu hủy thiết bị bảo hộ theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
b) Tàu lai dắt:
- Thuyền viên tàu lai không được tiếp
xúc trực tiếp với thuyền viên tàu biển, hoa tiêu.
- Khi tiếp nhận và tháo bỏ dây lai phải
đeo khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ và mũ.
- Khi thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo
giãn cách tối thiểu.
c) Doanh nghiệp cảng:
- Bố trí công nhân ở lại tại cảng
theo quy mô, nhu cầu sản xuất khai thác của từng đơn vị phù hợp với tình hình
thực tế và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan y tế khi khu vực áp dụng Chỉ thị
16/CT-TTg. Chuẩn bị chỗ ở và cung cấp đầy đủ nhu yếu phẩm cho nhu cầu thiết yếu
và trang thiết bị phòng, chống dịch cho công nhân đảm bảo tuân thủ các quy định
phòng, chống dịch.
- Tổ chức giám sát thường xuyên việc
triển khai các quy định phòng, chống dịch của cán bộ, người lao động.
- Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đối với
người lao động theo quy định hoặc xét nghiệm đột xuất nếu phát hiện nguy cơ lây
nhiễm.
- Bố trí, phân bổ nhân công làm việc
theo ca phù hợp đủ để đảm bảo tiến độ, khối lượng công việc vừa đảm bảo giãn
cách theo quy định.
- Kiểm soát đo thân nhiệt của công
nhân trước khi lên tàu làm việc, lập sổ theo dõi công nhân lên tàu làm việc.
- Công nhân khi làm việc phải trang bị
quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang, kính và giữ khoảng cách an toàn
khi làm việc trên tàu.
- Công nhân không ăn, uống với thuyền
viên tàu; tuyệt đối không được vào khu vực ở, sinh hoạt của thuyền viên.
- Phương án xếp, dỡ hàng hóa được đại
diện cảng và đại diện tàu biển thống nhất bằng giao tiếp qua thiết bị VHF hoặc
các thiết bị thông tin liên lạc phù hợp khác để tránh tiếp xúc trực tiếp với
thuyền viên tàu biển.
- Xây dựng “Phương án phòng, chống dịch
bệnh Covid-19” và các “quy trình, biện pháp ứng phó, xử lý trong trường hợp có
người nhiễm Covid-19 trong cảng”, thường xuyên tổ chức, đánh giá nguy cơ lây
nhiễm dịch bệnh để kịp thời bổ sung, điều chỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
liên ngành của đại phương trong việc thiết lập các chốt kiểm tra liên ngành; bố
trí địa điểm kiểm tra phù hợp, tuyệt đối không để xảy ra ùn tắc giao thông tại
cổng cảng hoặc trong cảng.
d) Các đối tượng khác (giám định,
đăng kiểm, đại lý, cung ứng tàu biển, vệ sinh, thợ kỹ thuật...)
- Chỉ được phép lên tàu thực hiện
công việc khi công tác kiểm dịch y tế đã được hoàn tất và được sự cho phép của
Bộ đội biên phòng cửa khẩu cảng hoặc Công an cửa khẩu cảng.
- Khi lên tàu phải trang bị đồ bảo hộ
y tế theo quy định, thực hiện giãn cách đối với thuyền viên và thực hiện các hướng
dẫn phòng chống dịch của Bộ Y tế/ CDC trong suốt quá trình làm việc trên tàu.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Hàng hải
Việt Nam
a) Tổ chức triển khai thực hiện hướng
dẫn này tới các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Chủ động nắm bắt, tiếp nhận thông
tin liên quan đến những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện hướng dẫn
tạm thời này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh, bổ sung hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
2. Cảng vụ hàng
hải
a) Tổ chức thực hiện quy định về quản
lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực; phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan kiểm dịch, y tế, biên phòng, công an và các cơ quan khác trong việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống Covid-19 của các doanh
nghiệp cảng, hoa tiêu, tàu lai tại khu vực quản lý được giao.
b) Phối hợp với Bộ đội biên phòng cửa
khẩu cảng hoặc Công an cửa khẩu cảng, kiểm dịch y tế trong việc xử lý các trường
hợp nghi ngờ hoặc nhiễm Covid-19 trong khu vực cảng biển.
c) Triển khai thực hiện Phương án điều
phối tàu thuyền, hàng hóa để hạn chế việc cảng bị nghẽn hàng hóa do các nhà
máy, xí nghiệp bị dừng hoặc giảm sản xuất do bị tác động của dịch Covid-19 khi
khu vực cảng biển áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg; xác định vị trí tàu biển vào cảng
để thực hiện các thủ tục kiểm dịch đảm bảo không gia tăng nguy cơ lây nhiễm đối
với các tàu biển có người nhiễm cần phải thực hiện các biện pháp y tế.
d) Thường xuyên đánh giá tình hình hoạt
động hàng hải tại khu vực để kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn phát
sinh (bao gồm việc: đi lại của hoa tiêu hàng hải khi thực hiện việc dẫn tàu,
thay thế thuyền viên; tăng cường tuần tra, kiểm soát của các lực lượng chức
năng...) trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, bảo đảm hàng hóa được vận
chuyển thông suốt, kịp thời, không làm tắc nghẽn hoạt động của cảng biển; đề xuất,
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền và
báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam.
đ) Công bố đường dây nóng của Cảng vụ
hàng hải để tiếp nhận kịp thời những phản ánh của tổ chức và cá nhân trong hoạt
động hàng hải. Đối với các khu vực thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, lập nhóm liên lạc
có đại diện của các cơ quan liên ngành, sở giao thông vận tải và các doanh nghiệp
hoạt động tại cảng để cập nhật nhanh nhất các chỉ đạo, hướng dẫn mới về phòng
chống dịch và các khó khăn vướng mắc phát sinh (nếu có).
3. Các doanh
nghiệp cảng, hoa tiêu và các tổ chức cá nhân có liên quan
a) Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cảng, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan có trách
nhiệm triển khai và phối hợp thực hiện quy định này.
b) Tổ chức Hoa tiêu hàng hải, Doanh
nghiệp cảng, Doanh nghiệp tàu lai chủ động thường xuyên cập nhật và điều chỉnh
Phương án phòng chống dịch của đơn vị mình để bảo đảm duy trì hoạt động liên tục,
thông suốt của cảng và tàu thuyền.