UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1559/QĐ-UB
|
Bắc Kạn, ngày
30 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
121/2003/NĐ-CP;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 217/TT-SNV ngày 08 tháng 6 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi
chung là xã) như sau:
1. Xã dưới 1.000 dân được bố trí 17 cán bộ, công
chức gồm các chức danh sau:
1.1. Bí thư Đảng uỷ;
1.2. Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân (do Bí thư hoặc Phó Bí thư, Thường trực Đảng kiêm
nhiệm);
1.3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
1.4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
1.5. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
1.6. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
1.7. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh;
1.8. Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
1.9. Chủ tịch Hội Nông dân;
1.10. Chủ tịch Hôi Cựu Chiến binh;
1.11. Chỉ huy trưởng Quân sự;
1.12. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng
Công an chính quy);
1.13. Văn phòng - Thống kê;
1.14. Tư pháp - Hộ tịch;
1.15. Tài chính - Kế toán;
1.16. Địa chính - Xây dựng;
1.17. Văn hóa - Xã hội;
2. Các xã còn lại được bố trí không quá 19 cán bộ,
công chức.
Ngoài các chức danh quy định tại điểm 1 Điều
trên đây được bố trí 2 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong số các chức
danh: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (nơi được bố trí 2 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân theo quy định của Chính phủ); được bố trí thêm Địa chính - Xây dựng; Tư
pháp - Hộ tịch hoặc Văn hóa - Xã hội;
Điều 2. Chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp
xã (bao gồm cả chức vụ được bố trí tăng thêm theo dân số)
1. Đối với cán bộ chuyên trách
1.1. Bí thư Đảng uỷ: xếp hệ số 2,0 mức lương tối
thiểu;
1.2. Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được xếp hệ số 1,9 mức lương tối thiểu;
1.3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xếp hệ số
1,8 mức lương tối thiểu;
1.4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xếp hệ số 1,7 mức lương tối thiểu;
1.5. Cán bộ chuyên trách quy định tại mục 1, 2,
3, 4 của Điều 2 trên đây có kiêm nhiệm thì xếp lương như sau:
1.5.1. Trường hợp được phân công kiêm nhiệm nhiều
chức vụ chuyên trách thì được xếp lương theo chức vụ chuyên trách có mức lương
cao nhất, khi thôi kiêm nhiệm chức vụ chuyên trách thì đảm nhận chức vụ chuyên
trách nào xếp lương theo chức vụ chuyên trách đó.
1.5.2. Khi thôi chức vụ chuyên trách để chuyển
làm công việc khác có mức lương cao hơn thì được xếp ngay vào mức lương cao hơn
đó, nếu công việc khác đó có mức lương thấp hơn thì được giữ nguyên (bảo lưu) mức
lương và phụ cấp tái cử (nếu có) trong 6 tháng. Trường hợp trước khi giữ chức vụ
chuyên trách cấp xã đã là công chức, khi thôi giữ chức vụ chuyên trách nếu trở
về ngạch cũ thì thời gian giữ chức vụ chuyên trách được tính để xếp bậc lương
thâm niên theo ngạch lương của công chức cấp xã.
1.5.3. Công chức cấp xã được bầu giữ các chức vụ
cán bộ chuyên trách quy định tại điểm 1 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, xếp
lương theo chức vụ bầu cử có mức lương thấp hơn mức lương của công chức đã hưởng
trước đó thì được hưởng lương chức vụ và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức
lương của công chức và mức lương chức vụ. Thời hạn bảo lưu hệ số chênh lệch thực
hiện trong suốt thời gian giữ chức vụ bầu cử.
1.5.4. Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử
cùng chức vụ hoặc được bầu giữ chức vụ khác trong số cán bộ chuyên trách thì từ
tháng thứ 61 trở đi kể từ thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu theo Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ hoặc theo Nghị định
121/2003/NĐ-CP, được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ hiện
đang đảm nhiệm (sau đây gọi là phụ cấp tái cử); mức phụ cấp tái cử thêm 5% hàng
tháng ổn định trong suốt thời gian tái cử.
2. Chế độ tiền lương đối với công chức cấp xã được
thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng
5 năm 1993 của Chính phủ
2.1. Công chức cấp xã đã tốt nghiệp đào tạo từ Đại
học trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm, được xếp lương
theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên (mã số 01.003);
2.2. Công chức cấp xã đã tốt nghiệp đào tạo
Trung cấp, phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp
lương theo bảng lương hành chính, ngạch cán sự (mã số 01.004);
Trường hợp được tuyển dụng lần đầu mà có trình độ
Cao đẳng phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm thì sau thời
gian tập sự được xếp vào bậc 2 của ngạch cán sự.
2.3. Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo sở cấp
phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng
lương hành chính, ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008);
Đối với Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự
được bảo lưu mức sinh hoạt phí hiện hưởng đến 31 tháng 12 năm 2005.
2.4. Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt
nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được
xếp hệ số mức lương bằng 1,09 so với mức lương tối thiểu đến 31 tháng 12 năm
2006, sau đó nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì Uỷ ban
nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét cụ thể từng
trường hợp để quyết định.
2.5. Công chức có sự thay đổi về bằng cấp chuyên
môn do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, thì được xếp
lương vào ngạch tương ứng với trình độ đào tạo mới; thời gian nâng bậc lương lần
sau được tính từ thời điểm có bằng cấp mới. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý công chức phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc chuyển xếp
lương theo Quy định này.
3. Công chức cấp xã đang trong thời gian tập sự
được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch
công chức được tuyển dụng. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để
xét nâng lương theo thâm niên.
4. Công chức cấp xã có đủ điều kiện về thời gian
giữ bậc cũ là 3 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức được xếp ngạch chuyên viên
và 2 năm (đủ 24 tháng ) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc ngạch nhân
viên văn thư; đồng thời đạt đủ 2 tiêu chuẩn quy định dưới đây trong suốt thời
gian giữ bậc cũ thì được nâng 1 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc):
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Không bị một trong các hình thức kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Tòa án;
- Trường hợp công chức cấp xã bị một trong các
hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của
Tòa án, thì thời gian nâng bậc lương bị kéo dài thêm 1 năm (đủ 12 tháng).
Điều 3. Chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế đối với cán bộ
chuyên trách về công chức cấp xã
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực
hiện chế độ Bảo hiểm xã hội theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị
định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành
kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Nghị định số
01/2003/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm
xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và được
thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị đinh số 58/1998/NĐ-CP của
Chính phủ, bao gồm các chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản;
chế độ trợ cấp tai nạn lao động; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất; chế độ nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe và chế độ Bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng Bảo hiểm xã hội bằng 20% tiền lương
hàng tháng bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp tái cử và hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã; trong
đó cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đóng bằng 5%, người sử dụng lao động
(Uỷ ban nhân dân cấp xã) đóng bằng 15%.
Mức đóng Bảo hiểm y tế bằng 3% tiền lương hàng
tháng bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp tái cử và hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã; trong
đó cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đóng bằng 1%, người sử dụng lao động
(Uỷ ban nhân dân cấp xã) đóng bằng 2%.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có đóng Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế được cấp sổ Bảo hiểm xã hội và phiếu khám, chữa bệnh
theo quy định.
3. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm
chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 121/2003/NĐ-CP nếu có đủ 10 năm
đóng Bảo hiểm xã hội trở lên và còn thiếu không quá 5 năm tuổi đời để đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định, không nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần và tự nguyện
đóng tiếp Bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức đóng bằng 15% tiền lương hàng
tháng trước khi thôi đảm nhận chức vụ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú
cho đến khi đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng
chế độ hưu trí.
4. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có thời
gian đóng Bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP và sau đó được tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH thì thời gian làm việc có đóng Bảo hiểm xã hội
theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP được cộng với thời gian có đóng Bảo hiểm xã hội
theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP để tính chế độ Bảo hiểm xã hội.
5. Cách tính mức bình quan tiền lương tháng làm
căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một
lần về Bảo hiểm xã hội như sau:
5.1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đóng
Bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP
và hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, thì
tính mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của 5 năm
cuối, kể cả phụ cấp tái cử, hệ số tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của 5
năm cuối, kể cả phụ cấp tái cử, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) để tính lương
hưu hoặc trợ cấp một lần về Bảo hiểm xã hội.
5.2. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã vừa
có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội theo mức sinh hoạt phí của các chức danh quy
định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP, vừa có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội theo mức
tiền lương quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư liên
tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, thì tính bình quân các mức sinh hoạt
phí và tiền lương tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối để tính
lương hưu hoặc trợ cấp một lần về Bảo hiểm xã hội.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là người
đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, bệnh binh hạng 1 và hạng
2, được hưởng 100% mức lương theo chức danh của Nghị định 121/NĐ-CP đến ngày
31/12/2004, từ ngày 01/01/2005 hưởng 40% mức lương theo chức danh của Nghị đinh
số 121/2003/NĐ-CP, không phải đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, khi nghỉ việc
không được tính Bảo hiểm xã hội quy định.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là người
đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh hạng 3 (trừ người đang hưởng chế độ
theo quy định tại điểm 6 nêu trên), được hưởng 100% tiền lương theo chức danh đảm
nhận, được đóng tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Điều 4
Cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được hưởng chế độ như cán bộ,
công nhân ở cấp trên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Đối với cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã ở các xã vùng sâu, vùng xa thì được cấp toàn bộ chi phí
học tập, ăn ở, đi lại.
Điều 5
Kinh phí thực hiện chế độ
quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
Giao cho Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
Điều 6
Quyết định này được thực
hiện thống nhất trong toàn tỉnh từ ngày 01/11/2003, các quy đinh trước đây trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7
Các ông (bà) Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
T/M. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|