BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
153/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 153/2003/QĐ-BTC NGÀY 22 THÁNG
09 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm
số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế
độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg ngày 29/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt "Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003
đến năm 2010";
Căn cứ Thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Thông tư số
72/2001/TT-BTC ngày 28/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu giám
sát doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 2: Hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm ban hành
kèm theo Quyết định này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động
theo Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000.
Điều 3:
Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tính toán các chỉ
tiêu giám sát và gửi kết quả cho Bộ Tài chính vào thời điểm nộp báo cáo tài
chính hàng năm theo quy định hiện hành.
Trường hợp kết quả tính toán của
các chỉ tiêu có những biến động bất thường, các doanh nghiệp bảo hiểm phải báo
cáo ngay và giải trình những yếu tố gây nên biến động đó với Bộ Tài chính và có
những biện pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời
Điều 4:
Vụ Bảo hiểm có trách nhiệm phân tích, đánh giá kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp bảo hiểm thông qua Hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh
nghiệp bảo hiểm và tiến hành các biện pháp kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
Điều 5:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm được áp dụng từ năm
tài chính 2003.
Điều 6:
Vụ trưởng Vụ bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi
hành Quyết định này.
HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22/9/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục đích thực hiện Hệ thống
chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm
Hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh
nghiệp bảo hiểm là công cụ hỗ trợ Cơ quan quản lý bảo hiểm theo dõi, kiểm tra
tình hình hoạt động kinh doanh, việc chấp hành các chính sách, pháp luật Nhà nước
của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm phát hiện sớm những trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán để có biện pháp khắc phục kịp
thời, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm; Hệ thống chỉ tiêu
giám sát doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời là công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp bảo
hiểm tự theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh của mình, nhận biết được những
trường hợp bất thường để sớm có giải pháp khắc phục, phát triển.
2. Đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh
nghiệp bảo hiểm được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo Luật
kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 bao gồm: doanh
nghiệp bảo hiểm Nhà nước; Công ty cổ phần bảo hiểm; tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh và doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước
ngoài.
II. HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1. Các chỉ
tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Nhóm chỉ tiêu hoạt động chung
1. 1. Chỉ tiêu thay đổi về nguồn
vốn, quỹ
Mức độ thay đổi về nguồn vốn, quỹ
giữa năm hiện tại và năm trước là một chỉ tiêu quan trọng xác định mức độ cải
thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm trong năm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Chênh
lệch giữa nguồn vốn, quỹ năm hiện tại và năm trước
|
Chỉ
tiêu thay đổi về nguồn vốn, quỹ
|
=
|
|
|
|
Nguồn
vốn, quỹ năm trước
|
1.2. Chỉ tiêu tổng doanh thu phí
bảo hiểm trên nguồn vốn, quỹ
Nguồn vốn, quỹ của một doanh
nghiệp bảo hiểm có vai trò tạo ra nguồn dự trữ để bù đắp cho các tổn thất lớn
hơn mức trung bình và vượt quá khả năng chi trả của dự phòng nghiệp vụ. Chỉ
tiêu tổng doanh thu phí bảo hiểm trên nguồn vốn, quỹ đánh giá mức độ đầy đủ của
nguồn dự trữ này (không tính tới tái bảo hiểm). Chỉ tiêu có giá trị càng lớn
thì doanh nghiệp càng có nhiều rủi ro đối với nguồn vốn, quỹ để đối phó với những
biến động bất thường về tổn thất.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Tổng
doanh thu phí bảo hiểm
|
Chỉ
tiêu Tổng doanh thu phí bảo hiểm trên nguồn vốn, quỹ
|
=
|
Nguồn
vốn, quỹ
|
1.3. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo
hiểm thuần trên nguồn vốn, quỹ
Nguồn vốn, quỹ của doanh nghiệp bảo
hiểm có vai trò tạo ra nguồn dự trữ để bù đắp cho các tổn thất lớn hơn mức
trung bình. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm thuần trên nguồn vốn, quỹ đánh giá
mức độ đầy đủ của nguồn dự trữ này (có tính tới tái bảo hiểm). Chỉ tiêu có giá
trị càng lớn thì công ty càng có nhiều rủi ro đối với nguồn vốn, quỹ để đối phó
với những biến động về tổn thất.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần
|
Chỉ
tiêu Doanh thu phí bảo hiểm thuần trên nguồn vốn, quỹ
|
=
|
Nguồn
vốn, quỹ
|
1.4. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu
phí bảo hiểm thuần
Những thay đổi lớn về doanh thu
phí bảo hiểm thuần qua các năm thường là dấu hiệu của sự mất ổn định trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh thu phí bảo hiểm tăng đột biến
có thể là dấu hiệu doanh nghiệp bảo hiểm tham gia vào các loại hình bảo hiểm hoặc
lĩnh vực hoạt động mới một cách vội vã, không tính tới hiệu quả kinh doanh. Bên
cạnh đó, doanh thu phí bảo hiểm tăng đột biến còn có thể là dấu hiệu doanh nghiệp
bảo hiểm đang cố gắng tăng luồng tiền để đáp ứng các trách nhiệm chi trả bồi
thường của các hợp đồng đã ký trước đây. Doanh thu phí bảo hiểm giảm mạnh có thể
là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt khai thác một số nghiệp vụ
nào đó, thu hẹp phạm vi khai thác do có nhiều tổn thất ở một số nghiệp vụ, hoặc
mất thị phần do cạnh tranh.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ
tiêu thay đổi doanh thu phí
|
|
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần năm hiện tại
trừ
đi
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần năm trước
|
bảo
hiểm thuần
|
=
|
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần năm trước
|
1.5. Chỉ tiêu trợ vốn trên nguồn
vốn, quỹ
Việc sử dụng hợp đồng tái bảo hiểm
cố định nhằm hỗ trợ về vốn có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp bảo hiểm có
sự thiếu hụt về nguồn vốn, quỹ. Nếu phần lớn nguồn vốn, quỹ của doanh nghiệp bảo
hiểm được tạo thành từ khoản trợ vốn thông qua hình thức tái bảo hiểm thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm có thể bị ảnh hưởng nếu các nhà nhận
tái bảo hiểm không hợp tác hoặc gặp khó khăn về tài chính.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Trợ
vốn
|
Chỉ
tiêu trợ vốn trên nguồn vốn, quỹ
|
=
|
Nguồn
vốn, quỹ
|
Trong đó:
Trợ vốn = Hoa hồng nhượng TBH
chia cho Phí nhượng TBH nhân với 40% Phí nhượng TBH
|
1.6. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường
Tỷ lệ bồi thường là một trong các
chỉ tiêu thể hiện chất lượng khai thác và quản lý rủi ro của doanh nghiệp bảo
hiểm. Là một trong hai yếu tố cấu thành chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp, tỷ lệ bồi thường
có ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
(không tính tới kết quả từ hoạt động đầu tư). Tỷ lệ bồi thường cao có khả năng
làm cho doanh nghiệp bảo hiểm bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
làm ảnh hưởng tới khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Bồi
thường thuộc trách nhiệm giữ lại ± tăng/giảm dự
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ bồi thường
|
=
|
Phí
bảo hiểm thuần được hưởng
|
1.7. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt
động kinh doanh bảo hiểm
Tỷ lệ chi phí là một trong các chỉ
tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm thông qua việc khống
chế chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tương tự như chỉ
tiêu tỷ lệ bồi thường, tỷ lệ chi phí là một trong hai yếu tố cấu thành chỉ tiêu
tỷ lệ kết hợp và do đó có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm (không tính tới kết quả từ hoạt động đầu tư). Tỷ lệ chi phí cao
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng bất lợi tới lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Tổng
chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
|
=
|
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần
|
NHÓM
CHỈ TIÊU VỀ LỢI NHUẬN
1.8. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp
Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp là chỉ
tiêu tổng quát nhất cho biết kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm (không tính tới kết quả hoạt động đầu tư tài chính). Về lâu
dài, kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm là yếu tố
chủ yếu quyết định sự ổn định về mặt tài chính và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm. Chỉ tiêu này là sự kết hợp giữa chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường và
chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp = Tỷ lệ bồi
thường + Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1.9. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
đầu tư
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu
tư đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, một
yếu tố quan trọng đóng góp vào lợi nhuận chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu cũng
cho biết chất lượng chung của danh mục đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
2
x Thu nhập thuần hoạt động đầu tư
năm hiện tại
|
Chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu tư
|
=
|
|
|
|
Tiền
mặt và tài sản đầu tư năm hiện tại và
năm trước trừ thu nhập thuần hoạt động
đầu tư năm hiện tại
|
Nhóm chỉ tiêu về tính thanh khoản
1.10. Chỉ tiêu công nợ trên tài
sản có tính thanh khoản
Chỉ tiêu công nợ trên tài sản có
tính thanh khoản là thước đo khả năng đáp ứng các nhu cầu về tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm. Chỉ tiêu này cũng ước định khả năng chi trả cho người
tham gia bảo hiểm trong trường hợp cần thiết phải giải thể doanh nghiệp bảo hiểm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Tổng
công nợ
|
Chỉ
tiêu công nợ trên tài sản có tính thanh khoản
|
=
|
Tài
sản có tính thanh khoản
|
1.11. Chỉ tiêu nợ phí trên nguồn
vốn, quỹ
Chỉ tiêu nợ phí trên nguồn vốn,
quỹ cho biết mức độ phụ thuộc của khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
vào một loại tài sản thường không thể chuyển đổi thành tiền (phải thu phí bảo
hiểm gốc) trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể. Ngoài ra, chỉ tiêu này
cũng tương đối hiệu quả trong việc phân biệt các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh
với các doanh nghiệp có vấn đề.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Phải
thu phí bảo hiểm gốc
|
Chỉ
tiêu nợ phí trên nguồn vốn, quỹ
|
=
|
Nguồn
vốn, quỹ
|
NHÓM
CHỈ TIÊU VỀ DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
1.12. Chỉ tiêu dự phòng bồi thường
trên phí bảo hiểm thuần được hưởng
Chỉ tiêu này so sánh mối liên hệ
giữa dự phòng bồi thường được trích lập với phí bảo hiểm thuần được hưởng để
xác định xem doanh nghiệp bảo hiểm có lập dự phòng đầy đủ cho các khiếu nại thuộc
trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm không.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Dự
phòng bồi thường
|
Chỉ
tiêu dự phòng bồi thường trên phí bảo hiểm được hưởng
|
=
|
Phí
bảo hiểm thuần được hưởng
|
2. Các chỉ
tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
NHÓM
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CHUNG
2.1. Chỉ tiêu thay đổi về nguồn
vốn, quỹ
Mức độ thay đổi về nguồn vốn, quỹ
giữa năm hiện tại và năm trước là một chỉ tiêu quan trọng xác định mức độ cải
thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm trong năm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Chênh
lệch giữa nguồn vốn, quỹ năm hiện tại và năm trước
|
Chỉ
tiêu thay đổi về nguồn vốn, quỹ
|
=
|
|
|
|
Nguồn
vốn, quỹ năm trước
|
2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt
động kinh doanh bảo hiểm
Tỷ lệ chi phí kinh doanh (không bao
gồm chi phí hoa hồng) là một trong các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bảo hiểm thông qua việc khống chế chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm
bảo hiệu quả kinh doanh. Tỷ lệ chi phí cao làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng bất lợi tới lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Chi
phí kinh doanh (không bao gồm chi phí hoa hồng)
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ chi phí kinh doanh
|
=
|
|
|
|
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần
|
2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ hoa hồng bảo
hiểm
Chỉ tiêu tỷ lệ hoa hồng bao gồm
ba chỉ tiêu: chỉ tiêu tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm năm đầu, tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm
tái tục và tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm cho hợp đồng đóng phí một lần. Chỉ tiêu này xác
định mức trả hoa hồng cho đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm so với doanh thu phí
bảo hiểm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Hoa
hồng bảo hiểm năm đầu
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm năm đầu
|
=
|
|
|
|
Doanh
thu phí bảo hiểm khai thác mới
|
|
|
Hoa
hồng bảo hiểm năm thứ hai + Hoa hồng bảo hiểm tái tục
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tái tục
|
=
|
Doanh
thu phí bảo hiểm tái tục
|
|
|
Hoa
hồng bảo hiểm cho hợp đồng đóng phí một lần
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm cho hợp đồng đóng phí một lần
|
=
|
Phí
bảo hiểm đóng một lần
|
2.4. Chỉ tiêu tỷ lệ trả tiền bảo
hiểm
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Số
tiền trả bảo hiểm ± tăng (giảm) dự phòng toán học và dự phòng bồi thường
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ trả tiền bảo hiểm
|
=
|
Doanh
thu thuần (DT phí bảo hiểm thuần + Lãi đầu tư từ dự phòng)
|
Trong đó:
|
|
1
Lãi đầu tư từ dự phòng = i x
(Vo + V1) x -------
2
(i): lãi suất đầu tư dựa trên
lãi suất trái phiếu Chính phủ thời hạn 10 năm
(Vo): dự phòng toán
học và dự phòng bồi thường đầu kỳ
(V1): dự phòng toán
học và dự phòng bồi thường cuối kỳ
|
2.5. Chỉ tiêu tỷ lệ duy trì hợp
đồng
Chỉ tiêu này chỉ áp dụng để tính
tỷ lệ duy trì hợp đồng đối với các hợp đồng bảo hiểm cá nhân, không áp dụng đối
với hợp đồng bảo hiểm theo nhóm và hợp đồng đóng phí một lần. Chỉ tiêu tỷ lệ
duy trì hợp đồng có thể được tính riêng cho các sản phẩm bảo hiểm trọn đời và sản
phẩm bảo hiểm hỗn hợp. Chỉ tiêu tỷ lệ duy trì hợp đồng được sử dụng để đánh giá
chất lượng khai thác của doanh nghiệp bảo hiểm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Phí
bảo hiểm tái tục năm hiện tại
|
Tỷ
lệ duy trì hợp đồng
|
=
|
Tổng
doanh thu phí bảo hiểm năm trước
|
NHÓM
CHỈ TIÊU VỀ THAY ĐỔI HOẠT ĐỘNG
2.6. Chỉ tiêu thay đổi cơ cấu sản
phẩm bảo hiểm
Chỉ tiêu thay đổi cơ cấu sản phẩm
bảo hiểm cho biết sự thay đổi bình quân của tỷ lệ % tổng số phí bảo hiểm của từng
loại sản phẩm bảo hiểm. Chỉ tiêu có giá trị càng cao càng thể hiện sự biến động
lớn về cơ cấu sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm
có biện pháp quản lý thích hợp để luôn làm chủ tình thế và ổn định kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Sản
phẩm bảo hiểm
|
Phí
bảo hiểm năm hiện tại (1)
|
Tỷ
lệ % so với tổng phí bảo hiểm năm hiện tại (2)
|
Phí
bảo hiểm năm trước
(3)
|
Tỷ
lệ % so với tổng phí bảo hiểm năm trước
(4)
|
Cột
(2) trừ Cột (4) %
(5)
|
I. Hợp đồng bảo hiểm cá
nhân
|
|
|
|
|
|
a. Bảo hiểm trọn đời
|
|
|
|
|
|
b. Bảo hiểm sinh kỳ
|
|
|
|
|
|
c. Bảo hiểm tử kỳ
|
|
|
|
|
|
d. Bảo hiểm hỗn hợp
|
|
|
|
|
|
e. Bảo hiểm trả tiền định kỳ
|
|
|
|
|
|
II. Hợp đồng bảo hiểm nhóm
|
|
|
|
|
|
a. Bảo hiểm trọn đời
|
|
|
|
|
|
b. Bảo hiểm sinh kỳ
|
|
|
|
|
|
c. Bảo hiểm tử kỳ
|
|
|
|
|
|
d. Bảo hiểm hỗn hợp
|
|
|
|
|
|
e. Bảo hiểm trả tiền định kỳ
|
|
|
|
|
|
III. Tổng số phí bảo hiểm
|
|
|
|
|
|
IV. Tổng giá trị chỉ số (cột
5)
|
|
|
|
|
|
2.7. Chỉ tiêu thay đổi cơ cấu
tài sản
Chỉ tiêu thay đổi cơ cấu tài sản
cho biết sự thay đổi bình quân của tỷ lệ % giá trị của từng loại tài sản. Chỉ
tiêu có giá trị càng cao càng thể hiện sự biến động lớn về cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm có biện pháp quản lý thích hợp để
luôn làm chủ tình thế và ổn định hoạt động đầu tư.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Loại
tài sản
|
Giá
trị tài sản năm hiện tại
(1)
|
Tỷ
lệ % so với tổng giá trị tài sản năm hiện tại
(2)
|
Giá
trị tài sản năm trước
(3)
|
Tỷ
lệ % so với tổng giá trị tài sản năm trước
(4)
|
Cột
(2) trừ Cột (4) %
(5)
|
1. Trái phiếu Chính phủ
|
|
|
|
|
|
- Dưới 1 năm
|
|
|
|
|
|
- Từ 1 - 5 năm
|
|
|
|
|
|
- Từ 5 - 10 năm
|
|
|
|
|
|
- Trên 10 năm
|
|
|
|
|
|
2. Trái phiếu công ty
|
|
|
|
|
|
- Dưới 1 năm
|
|
|
|
|
|
- Từ 1 - 5 năm
|
|
|
|
|
|
- Từ 5 - 10 năm
|
|
|
|
|
|
- Trên 10 năm
|
|
|
|
|
|
3. Cổ phiếu niêm yết
|
|
|
|
|
|
4. Cổ phiếu không niêm yết
|
|
|
|
|
|
5. Cho vay có thế chấp
|
|
|
|
|
|
6. Bất động sản làm trụ sở
|
|
|
|
|
|
7. Bất động sản khác
|
|
|
|
|
|
8. Cho vay theo HĐ bảo hiểm
|
|
|
|
|
|
9. Góp vốn liên doanh
|
|
|
|
|
|
10. Đầu tư vào công ty liên kết
|
|
|
|
|
|
11. Ký quỹ
|
|
|
|
|
|
12. Tiền mặt và đầu tư ngắn hạn
|
|
|
|
|
|
13. Các khoản đầu tư khác
|
|
|
|
|
|
14. Tổng giá trị tài sản
|
|
|
|
|
|
15. Tổng giá trị chỉ số (cột
5)
|
|
|
|
|
|
2.8. Chỉ tiêu thay đổi về dự
phòng
Chỉ tiêu thay đổi dự phòng thể hiện
sự chênh lệch về tỷ lệ % giữa chỉ tiêu dự phòng năm hiện tại và chỉ tiêu dự
phòng năm trước. Chỉ tiêu dự phòng cho từng năm được tính bằng cách chia khoản
tăng dự phòng của các hợp đồng bảo hiểm cá nhân cho tổng số phí bảo hiểm tái tục
và phí bảo hiểm đóng một lần của các hợp đồng cá nhân.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Khoản
tăng dự phòng toán học năm hiện tại
|
Chỉ
tiêu dự phòng toán học năm hiện tại
|
=
|
Phí
bảo hiểm tái tục + Phí bảo hiểm đóng một lần
năm
hiện tại
|
|
|
|
|
|
Khoản
tăng dự phòng toán học năm trước
|
Chỉ
tiêu dự phòng năm trước
|
=
|
Phí
bảo hiểm tái tục + Phí bảo hiểm đóng một lần
năm
trước
|
|
|
|
Chỉ
tiêu thay đổi
dự
phòng
|
=
|
Chỉ
tiêu dự phòng năm hiện tại - Chỉ tiêu dự phòng năm trước
|
|
|
|
|
NHÓM
CHỈ TIÊU VỀ TÍNH THANH KHOẢN
2.9. Chỉ tiêu thanh khoản
Chỉ tiêu thanh khoản so sánh tổng
công nợ với tài sản có tính thanh khoản (tiền mặt và các tài sản có thể quy đổi
ngay thành tiền).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Tổng
công nợ
|
Chỉ
tiêu thanh khoản
|
=
|
|
|
|
Tài
sản có tính thanh khoản
|
2.10. Chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư vào
các công ty liên kết
Chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư vào công
ty liên kết tính tỷ lệ phần trăm của giá trị tài sản đầu tư vào công ty liên kết
(bao gồm vốn đầu tư và các khoản phải thu từ công ty liên kết) so với nguồn vốn,
quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm. Công ty liên kết là một đơn vị trong hệ thống tổng
công ty hay là một bộ phận, trực tiếp hay gián tiếp, thông qua một hay nhiều tổ
chức trung gian, kiểm soát, bị kiểm soát hay nằm dưới sự kiểm soát thông thường
với công ty lập báo cáo. Công ty liên kết có thể bao gồm công ty mẹ, công ty
con, công ty thành viên, công ty liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn. Tỷ
lệ đầu tư vào các công ty liên kết càng lớn thì tính thanh khoản của doanh nghiệp
bảo hiểm càng giảm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Các
khoản đầu tư vào công ty liên kết + phải thu từ công ty liên kết
|
Chỉ
tiêu tỷ lệ đầu tư vào các công ty liên kết
|
=
|
Nguồn
vốn, quỹ
|
NHÓM
CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2.11. Chỉ tiêu khả năng thanh
toán
Chỉ tiêu thanh toán được tính bằng
tỷ lệ giữa nguồn vốn, quỹ xác định biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm và biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định hiện hành. Nguồn vốn,
quỹ để xác định biên khả năng thanh toán là nguồn vốn, quỹ trừ đi số vốn góp
vào doanh nghiệp bảo hiểm khác và nợ không có khả năng thu hồi. Biên khả năng
thanh toán tối thiểu bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ và 0,1% số tiền bảo hiểm
chịu rủi ro (đối với hợp đồng có thời hạn dưới 10 năm) hoặc 0,3% số tiền bảo hiểm
chịu rủi ro (đối với hợp đồng trên 10 năm).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Nguồn
vốn, quỹ xác định biên khả năng thanh toán
|
Chỉ
tiêu khả năng thanh toán
|
=
|
Biên
khả năng thanh toán tối thiểu
|
2.12. Chỉ tiêu nguồn vốn, quỹ điều
chỉnh trên tổng công nợ
Chỉ tiêu nguồn vốn, quỹ điều chỉnh
trên tổng công nợ là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm. Nguồn vốn, quỹ điều chỉnh là giá trị nguồn vốn, quỹ của
doanh nghiệp bảo hiểm sau khi điều chỉnh giảm đối với các tài sản không có tính
thanh khoản.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Nguồn
vốn, quỹ điều chỉnh
|
Chỉ
tiêu nguồn vốn, quỹ điều chỉnh trên tổng công nợ
|
=
|
Tổng
công nợ
|
NHÓM
CHỈ TIÊU VỀ LỢI NHUẬN
2.13. Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu tổng
quát nhất cho biết kết quả hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (bao gồm cả kết
quả hoạt động đầu tư tài chính).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
Lợi
nhuận (bao gồm cả lợi nhuận từ đầu tư)
|
Chỉ
tiêu lợi nhuận
|
=
|
|
|
|
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần + Lợi nhuận hoạt động
tài chính
|
2.14. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
đầu tư tài sản
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu
tư tài sản được sử dụng để đánh giá hiệu quả trong việc đầu tư tài sản của doanh
nghiệp bảo hiểm. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản thấp là dấu hiệu cho thấy
doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều tài sản không sinh lời (chẳng hạn các khoản phải
thu, tài sản cố định...).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
|
|
2
x Lợi nhuận hoạt động tài chính năm hiện tại
|
Tỷ
suất lợi nhuận đầu tư tài sản
|
=
|
|
|
|
(Tài
sản năm trước + tài sản năm hiện tại - Lợi nhuận hoạt động tài chính năm hiện
tại)
|