Quyết định 152/2003/QĐ.UBNDT về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Số hiệu 152/2003/QĐ.UBNDT
Ngày ban hành 02/10/2003
Ngày có hiệu lực 17/10/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Huỳnh Thanh Hiệp
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152 /2003/QĐ.UBNDT

Sóc Trăng, ngày 02 tháng 10 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TRANG TRẠI SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;

Căn cứ Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tổng Cục Thống Kê hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại,

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- VPCP, Bộ KHĐT, NN&PTNT, Thủy sản,
- TT.Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh,
- Lưu VP (HC- NC- LT).

TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Thành Hiệp

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TRANG TRẠI SẢN XUẤT NÔNG- LÂM- NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 152/2003/QĐ.UBNDT ngày 02 tháng 10 năm 2003)

Nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao đời sống và ổn định việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về một số cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Quy định này áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với cơ sở kinh tế được công nhận là trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi chung là trang trại), nhằm khuyến khích phát triển, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với chế biến và tiêu thụ hàng hóa.

Điều 2. Một số đặc trưng của trang trại:

1) Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hoá với quy mô lớn.

2) Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy sản hàng hoá.

3) Chủ trang trại có kiến thức, trình độ quản lý, kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, có khả năng tiếp nhận, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.

Điều 3. Các tiêu chí xác định kinh tế trang trại:

Một cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được xác định là trang trại phải đạt được cả 2 tiêu chí định lượng sau đây:

1) Giá trị sản lượng sản xuất hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm đạt từ 200 triệu đồng trở lên, cụ thể đối với các loại hình trang trại sau:

[...]