ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1515/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 10
tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
TRONG DANH MỤC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA Ở TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN
2018 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa
các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30
tháng 6 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản
văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào
Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Căn cứ Công văn số 2189/BVHTTDL-DSVH ngày 02
tháng 6 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng và phê
duyệt dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục
Quốc gia trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Công văn số 2897/BVHTTDL-DSVH ngày 04
tháng 7 năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thỏa thuận phê duyệt
Dự án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản trong Danh mục quốc gia 2018 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2263-CV/TU ngày 30 tháng 8
năm 2018 của Thường trực Tỉnh ủy về việc trả lời Công văn số 540 của Ban Cán sự
đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Tờ trình số 50/TTr-SVHTTDL ngày 24 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia ở tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2018 - 2020” (có Dự án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện, đảm
bảo tiến độ, hiệu quả, chất lượng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các đơn vị liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT&DL;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Các sở: VHTT&DL, Tài chính, KH&ĐT, Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Báo Bắc Kạn, Đài PT&TH Bắc Kạn;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, Nhung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
NỘI
DUNG DỰ ÁN “BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRONG DANH MỤC
DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA Ở TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020”
(Kèm theo Quyết định
số 1515/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Tên gọi, phạm vi, vị trí
thực hiện Dự án
1.1. Tên gọi Dự án: “Bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia ở tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020”.
1.2. Phạm vi bảo tồn:
Bao hàm cả không gian văn hóa, môi trường tồn tại của
di sản; Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục
gắn với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững. Thông qua các nghi
thức trong lễ hội cổ truyền, các loại hình tín ngưỡng, diễn xướng dân gian (trò
diễn, diễn xướng, lễ tục, trò chơi dân gian...) liên quan đến 3 di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được bảo vệ và phát huy gồm:
- Lễ Cấp sắc của người Tày (Tập quán xã hội và tín
ngưỡng).
- Nghề dệt thủ công truyền thống của người Tày (Nghề
thủ công truyền thống)
- Nghệ thuật Múa khèn của người Mông (Nghệ thuật
trình diễn dân gian).
2. Phương án bảo vệ và phát
huy giá trị di sản
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng dự án bảo vệ và phát huy di sản văn hóa
phi vật thể được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia nhằm mục
tiêu gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa một cách bền vững, tạo nguồn lực để
phát triển du lịch, xây dựng thương hiệu văn hóa tại nơi các di sản văn hóa phi
vật thể được công bố, góp phần chuyển hóa về mặt nhận thức, tạo được sự trân trọng
của cộng đồng đối với di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của
nhân dân. Đồng thời, những di sản văn hóa phi vật thể sẽ mang lại nền tảng vững
chắc về mặt tinh thần cho chính những người dân của địa phương, tạo niềm tin của
đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước, tin tưởng những gì thuộc về đời
sống tinh thần của họ được Nhà nước bảo vệ. Việc bảo vệ và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể là trách nhiệm của các cấp chính quyền, các địa phương và toàn
thể xã hội nhằm tạo mô hình điển hình để cộng đồng tự phát huy giá trị di sản,
có thêm nguồn thu nhập và phát triển kinh tế. Điều này là vô cùng cần thiết và
quan trọng trong chiến lược an ninh quốc gia. Đồng thời di sản văn hóa sẽ được
kế tục, duy trì, phát triển và trao truyền cho các thế hệ mai sau.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
a) Nghiên cứu thực trạng, phỏng vấn hồi cố và phục
dựng các di sản đã và đang có nguy cơ bị mai một, phân kỳ cụ thể như sau:
- Mỗi năm lựa chọn bảo tồn và phát huy 01 di sản
VHPVT trong danh mục (ưu tiên di sản có nguy cơ mai một cao nhất).
- Hàng năm xét đề nghị khen thưởng, biểu dương cho
những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo tồn và phát
huy giá trị các di sản.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực
để nâng cao chất lượng hoạt động của các cá nhân, cộng đồng trong hoạt động bảo
vệ di sản.
- Tiến hành tổ chức phục dựng các nghi lễ theo đúng
phong tục cổ truyền. Thông qua đó cộng đồng dân tộc có di sản được bảo tồn sẽ
nhận thức lại và nâng cao được ý thức trong việc gìn giữ và bảo tồn di sản văn
hóa phi vật thể.
- Mở các lớp truyền dạy bí quyết thực hành di sản tại
các địa phương có di sản cần bảo vệ với mục tiêu:
+ Các nghệ nhân, những người đang thực hành di sản
kết hợp cùng với cán bộ nghiên cứu, cán bộ làm công tác bảo tồn trao truyền lại
tri thức, lễ tục đang dần bị mai một cho thế hệ kế tiếp để duy trì, bảo tồn di
sản văn hóa. Trên cơ sở vừa trao truyền nhưng đồng thời cũng vừa bổ sung thêm
những vấn đề còn thiếu trong quá trình nghiên cứu thực địa, vừa phát huy tính
chủ động trong nhận thức của chủ thể văn hóa (nghệ nhân, những người tham gia
vào thực hành di sản và người dân). Đây chính là một trong những yếu tố thúc đẩy
quá trình nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân và sẽ có tác động không nhỏ đến cộng
đồng cư dân.
+ Đưa ra những phương pháp, cách thức xây dựng mô
hình phục hồi, phát huy lễ hội, tập quán, tín ngưỡng và tri thức dân gian. Đồng
thời giải quyết những bất cập giữa quản lý nhà nước và ý kiến của cộng đồng cư
dân trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
b) Cách thức tổ chức truyền dạy theo phân kỳ như
sau:
* Năm 2018:
- Khảo sát, lựa chọn địa điểm tổ chức truyền dạy
theo từng di sản văn hóa phi vật thể. Mỗi di sản xây dựng từ 01 - 02 mô hình
theo đặc thù và tính ưu tiên và thực trạng của di sản văn hóa phi vật thể;
- Hỗ trợ và xây dựng mô hình điểm của từng di sản
có kết quả nhằm nhân rộng mô hình cho các địa phương khác;
* Từ năm 2019 đến năm 2020:
- Tổ chức truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia tại cộng đồng.
+ Ý nghĩa và các bí quyết trong các di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia;
+ Tập trung truyền dạy về kỹ năng, kỹ thuật, nghi
thức, nghi lễ...
- Tổ chức bảo tồn theo hướng “bảo tồn sống”, bảo tồn
trong cộng đồng. Cộng đồng dân cư là chủ thể của di sản trực tiếp bảo tồn theo
truyền thống và có thể tạo thành sản phẩm để tạo ra nguồn thu từ chính di sản
truyền thống của các dân tộc.
2.2.2 Phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
Xây dựng 3 bộ phim tư liệu tuyên truyền, quảng bá về
các di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào các dân tộc Tày, Mông. Những bộ
phim này sẽ được trình chiếu và phát sóng truyền hình tỉnh, trung ương. Phim
còn được nhân bản để phổ cập, bán cho khách tham quan du lịch và chắc chắn sẽ
có những tác động tích cực không nhỏ đến đời sống tinh thần của người dân.
2.3. Phương pháp triển khai Dự án
- Phương pháp tổng hợp tài liệu, thống kê, phân
tích tư liệu.
- Phương pháp điền dã dân tộc học, nhân học văn
hóa.
- Phương pháp nghiên cứu định tính.
- Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, máy
ghi âm (DAT), máy ghi hình SONY XDCAM PMW 320K - định dạng full HP, hệ thống dựng
phim trên phần mềm final cut pro 7, Adobe Photoshop CS6...
2.4. Nội dung
2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đánh giá thực trạng
3 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
- Tập hợp các tài liệu viết, thu thập tư liệu, các
công trình nghiên cứu có liên quan đến các dân tộc Tày, Mông và 3 di sản văn
hóa đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Chuẩn bị
cho công tác phục dựng di sản và triển khai viết các chuyên đề nghiên cứu, tập
hợp thành các tập tài liệu phục vụ cho các lớp truyền dạy.
- Nghiên cứu chuyên sâu, điều tra xã hội học nhằm
đưa ra những phương pháp, cách thức xây dựng mô hình phục hồi, phát huy tập
quán, tín ngưỡng, nghệ thuật trình diễn dân gian và tri thức dân gian. Đồng thời
giải quyết những bất cập giữa quản lý Nhà nước và ý kiến của cộng đồng cư dân
trong công tác bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Viết các chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu về di sản.
- Viết báo cáo khoa học.
2.4.2. Nội dung 2: Mở các lớp truyền dạy dân ca,
bí quyết thực hành tập quán, tín ngưỡng và tri thức dân gian
- Mở 03 lớp truyền dạy các cung, đoạn Then, hát
Then- Đàn tính đặt lời mới của người Tày tại tỉnh Bắc Kạn mời một số nghệ nhân
có căn Then hay người am hiểu và thực hành di sản Then tại địa phương truyền dạy.
Mời những người có khả năng hát then - Đàn tính ở các huyện, thành phố tham gia
học tập (02 lớp); mở 01 lớp truyền dạy hát Then - Đàn tính cho đối tượng là 122
cán bộ văn hóa xã trên địa bàn toàn tỉnh.
- Mở 03 lớp truyền dạy bí quyết thực hành di sản
Nghề dệt thủ công truyền thông của người Tày, tỉnh Bắc Kạn.
- Mở 03 lớp truyền dạy dân ca, bí quyết thực hành
di sản Nghệ thuật múa khèn của người Mông, xã Lương Thượng, huyện Na Rì (trong
đó người truyền dạy là các nghệ nhân hiện đang nắm giữ di sản Nghệ thuật múa
khèn của người Mông đã được Bộ VHTTDL công nhận và mời một số nghệ nhân dân tộc
Mông có khả năng tiếp thu bí quyết thực hành di sản ở các xã thuộc huyện Na Rì,
Pác Nặm, Ba Be trong tỉnh đến học tập, lĩnh hội).
2.4.3. Nội dung 3. Xây dựng, sản xuất 3 bộ phim
để quảng bá hình ảnh di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (phụ đề tiếng dân tộc).
- Quay phim tư liệu khoa học (Kỹ thuật hiện trường,
đạo diễn, quay phim, âm thanh, ánh sáng, biên tập...).
- Dựng phim hậu kỳ (Dựng phim, viết lời dẫn, lồng
tiếng, dịch tiếng dân tộc, hiệu đính, làm phụ đề, hoàn thiện phim...)
- In, nhân bản 300 đĩa DVD pro (giấy phép xuất bản,
thiết kế bìa, in đĩa...)
2.5. Thời gian thực hiện
Từ năm 2018 đến 2020 tiến hành bảo vệ và phát huy
03 di sản văn hóa phi vật thể đã được công bố đưa vào danh mục DSVHPVT quốc
gia, như sau:
Stt
|
Nội dung thực
hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Lễ Cấp sắc của người Tày
|
Từ quý IV 2018 đến
năm 2019
|
2
|
Nghề dệt thủ công truyền thống của người Tày
|
Năm 2019
|
3
|
Nghệ thuật Múa khèn của người Mông
|
Năm 2020
|
3. Sản phẩm Dự án và công bố
kết quả dự án
3.1. Sản phẩm dự án
- Bảo vệ được 03 di sản trong đó gồm các loại hình:
Tập quán xã hội và tín ngưỡng, nghệ thuật trình diễn dân gian, Nghề thủ công
truyền thống.
- Mở 09 lớp truyền dạy cho 03 di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia của các dân tộc: Tày, Mông.
- Xây dựng 3 phim quảng bá hình ảnh di sản văn hóa
(phụ đề tiếng dân tộc).
- 03 bộ đĩa DVD, mỗi bộ 100 đĩa phim quảng bá hình ảnh
di sản văn hóa.
3.2. Công bố kết quả dự án
Tổ chức Lễ công bố kết quả thực hiện dự án sau khi
hoàn thành dự án như sau:
+ Tổ chức trưng bày, giới thiệu theo chuyên đề các
sản phẩm phim, ảnh, hiện vật liên quan tại Bảo tàng tỉnh về công tác Bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
+ Tổ chức biên soạn, xuất bản sách giới thiệu về
các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia của tỉnh Bắc Kạn nhằm trưng bày, giới
thiệu tại Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh, thư viện các huyện và thành phố Bắc Kạn,
thư viện các trường học, các khu du lịch, phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu của
các học giả.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia ở
tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020 từ nguồn sự nghiệp ngân sách nhà nước của tỉnh.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Dự án là: 994.825.000
đồng (Chín trăm chín mươi tư triệu, tám trăm hai mươi năm ngàn đồng).
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và
UBND các huyện triển khai dự án; Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể
cho từng nội dung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành chế độ chính sách
đãi ngộ cho nghệ nhân dân gian đang thực hành di sản; tôn vinh, phong tặng nghệ
nhân ưu tú, nghệ nhân dân gian cho các nghệ nhân có nhiều đóng góp trong quá
trình bảo vệ di sản;
- Xây dựng nội dung tuyên truyền với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú để nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, đoàn thể và cộng đồng
các dân tộc về việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản trên địa bàn toàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động dân ca
các dân tộc thiểu số trong nội dung liên hoan dân ca dân vũ, nhạc cụ dân tộc và
trình diễn lễ hội truyền thống của tỉnh tổ chức hai năm một lần;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các nghệ
nhân dân gian, giáo viên, cộng tác viên có khả năng truyền dạy để không ngừng
nâng cao về số lượng và chất lượng phổ biến, truyền dạy di sản, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm kê, đánh giá kết
quả hoạt động bảo vệ di sản trong tỉnh. Kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp đối với công tác bảo vệ và phát huy
giá trị các di sản văn hóa phi vật thể;
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc
triển khai thực hiện công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa.
5.2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các nghệ nhân, học sinh và nhân dân tham
gia công tác tuyên truyền và học tập thực hành các loại hình di sản văn hóa phi
vật thể.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác biểu
dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân, đặc biệt là các nghệ nhân dân gian có
nhiều đóng góp trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi
vật thể và phong tặng danh hiệu nhà nước cho các nghệ nhân di sản văn hóa phi vật
thể trong tỉnh có nhiều đóng góp trong lĩnh vực di sản văn hóa.
5.3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện dự án, phối hợp hướng dẫn quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện dự án.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở
Tài chính bố trí nguồn vốn để triển khai, thực hiện dự án.
5.5. Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
trên Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử về các hoạt động bảo tồn và phát huy giá
trị các di sản văn hóa của tỉnh.
5.6. Báo Bắc Kạn, Đài phát thanh và truyền hình
tỉnh
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin ảnh,
viết chuyên đề, tài liệu tuyên truyền, phản ánh các hoạt động bảo tồn và phát
huy các giá trị nghệ thuật của các di sản;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức các chương trình liên hoan, hội thi, hội diễn theo kế hoạch nhằm bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa.
5.7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên, công chức, viên chức và các
tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức và tích cực hưởng ứng các hoạt động nhằm bảo
tồn và phát huy giá trị các di sản của dự án.
5.8. UBND các huyện Na Rì, Ba Bể, Pác Nặm
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các loại hình giao lưu, liên hoan, hội thi, tổ
chức trình diễn trích đoạn một số di sản tại địa phương. Đồng thời thành lập
các CLB, đội, nhóm tham dự các hội thi, liên hoan do tỉnh tổ chức;
- Phối hợp chỉ đạo điều tra, khảo sát, kiểm kê,
đánh giá kết quả hoạt động bảo vệ di sản tại địa phương. Biểu dương, khen thưởng
kịp thời cho các tập thể cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác bảo vệ và phát
huy má trị các di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương;
- Chỉ đạo hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến
cơ sở thường xuyên duy trì và phát triển các loại hình sinh hoạt CLB, đội, nhóm
thực hành di sản. Đồng thời bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động, góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động của các CLB, đội, nhóm thực hành di sản tại cơ sở.
Trên đây là nội dung Dự án “Bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia ở tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020”./.