ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN VÀ CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH HỒ SƠ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH CÓ NỘI DUNG PHỨC TẠP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2017/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum quy định nội dung,
mức chi cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 14/TTr-STP ngày 30 tháng 01 năm 2024 và Tờ trình số
53/TTr-STP ngày 20 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh: Quyết định này quy định thẩm quyền và cách thức
xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh
để thực hiện nội dung chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra,
đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội
dung phức tạp theo Nghị quyết số 34/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý
Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);
b) Người được giao nhiệm vụ Trưởng
đoàn hoặc chủ trì thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính;
c) Cán bộ, công chức làm công
tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật
xử lý vi phạm hành chính.
2. Quyết định này không áp dụng
đối với các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan này.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Cán bộ, công chức được phân
công trực tiếp làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp lập đề nghị chi hỗ trợ khi
thuộc một trong các điều kiện sau:
a) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính do cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có
thẩm quyền xử lý đã thi hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong hồ sơ vụ vi phạm hành chính;
b) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính liên quan đến kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính đã có kết luận kiểm tra hoặc kết luận thanh tra của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng
Phòng Tư pháp đã ban hành văn bản trả lời, nhận xét, cho ý kiến pháp lý đối với
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính liên quan.
2. Thực hiện chi hỗ trợ cho cán
bộ, công chức được phân công trực tiếp làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn
bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp tại
cơ quan, đơn vị sau:
a) Cơ quan, đơn vị của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ trì thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính;
c) Cơ quan, đơn vị thực hiện việc
trả lời, nhận xét, cho ý kiến pháp lý đối với trường hợp kiểm tra, đánh giá hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, để làm cơ sở ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Đối với các hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính có nội dung phức tạp xin ý kiến nhận xét, đánh giá của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp làm cơ sở ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thì thực hiện việc chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh
giá của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
4. Căn cứ Điều 4 Quyết định
này, người tiến hành kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu có trách nhiệm lập
danh mục hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp và đề nghị người
có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quyết định này xác nhận để làm cơ sở chi hỗ
trợ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp theo quy định.
Điều 4. Hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả áp dụng đối với từng vụ việc vi phạm cụ thể.
2. Các hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính có nội dung phức tạp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ xử phạt liên quan đến
nhiều đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính (từ 02 tổ chức, cá nhân trở
lên) hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lƿnh vực (từ 02 ngành, lĩnh vực
trở lên);
b) Hồ sơ xử phạt có phạm vi rộng
liên quan đến 02 địa bàn từ cấp xã trở lên hoặc có hậu quả ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của nhiều tổ chức, cá nhân (từ 02 tổ chức, cá nhân trở
lên);
c) Hồ sơ xử phạt thuộc trường hợp
đã tổ chức định giá hoặc giám định tang vật, phương tiện vi phạm hành chính từ hai
lần trở lên để phục vụ cho việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
hoặc có văn bản, tài liệu mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác
minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn;
d) Hồ sơ xử phạt mà đối tượng
vi phạm là cá nhân, tổ chức nước ngoài;
đ) Hồ sơ xử phạt đối với vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp cần phải xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định
tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà không thuộc trường hợp giải
trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Điều
61 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2020;
e) Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012,
được sửa đổi, bổ sung tại điểm e khoản 73 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020;
g) Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2020;
h) Hồ sơ thuộc trường hợp không
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 nhưng
phải ban hành quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành
chính.
Điều 5. Thẩm
quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức
tạp do người có thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người được giao nhiệm vụ Trưởng
đoàn hoặc chủ trì thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính xác định đối với hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có
nội dung phức tạp thuộc phạm vi kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 31, 32 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Giám đốc Sở Tư pháp xác định
đối với hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cho ý
kiến pháp lý; Trưởng Phòng Tư pháp xác định đối với hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính có nội dung phức tạp khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu hoặc
Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cho ý kiến pháp lý.
Điều 6. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí triển khai thực hiện
các nhiệm vụ trong Quyết định này được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước giao theo quy định và theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
2. Mức chi kinh phí thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số 34/2017/NQ- HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý
Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai Quyết định này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu) để xem xét, giải quyết theo
quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quyết định này; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và
báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến việc xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định,
hướng dẫn có liên quan.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 04 tháng 4 năm 2024.
2. Bãi bỏ Quyết định số
115/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính phức
tạp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL và Cục QLXLVPHC và TDTHPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ (Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ);
- Công báo tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.NĐB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|