ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu,
ngày 05 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN
ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày
16
tháng 5 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế các Quyết định:
Số 08/2016/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Lai Châu; số 15/2020/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
08/2016/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Th2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
LAI CHÂU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 05/5/2022 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi
tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, bao gồm: Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo;
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở
hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các
văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về lĩnh
vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục (nếu có); dự
thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt:
Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng,
chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự
toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách
nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt
động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công
nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân
đổi mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã
và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh
giá năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định
của pháp luật.
7. Về phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm
lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá
trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ;
năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải
pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý
hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc
thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc
có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ tại tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở
hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động Sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu
sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương;
quản lý chỉ dẫn địa lý khi dược giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa
phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức
đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối
với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về nguy cơ
mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại địa
phương;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bán công bố hợp chuẩn của tổ
chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận
bán công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn
(hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký
mã số mã vạch theo
phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà
nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo vào hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông
tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên
truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại địa phương;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ,
chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm
quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được
chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh
nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và
điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói
sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo
lường, chất lượng hàng hóa: Tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản,
sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã
số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển
khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa tại địa phương;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức
xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp quản lý các hoạt động
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận
khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán
trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở
X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về
an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm
theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
có liên quan giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh
trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi
được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp với các cơ quan có liên
quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với nguồn phóng xạ, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức
năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với
đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và
quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn
phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát
an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin
thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý,
nghiên cứu, đào tạo, sản
xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ
các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp,
trao đổi, chia sẻ dữ
liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng Nghiên
cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ
khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên
tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự
án của Hệ tri thức Việt số hóa tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự án dữ
liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý
của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và
công nghệ, văn hóa... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng
đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc
điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều
tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại địa
phương: Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển các
nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư viện Việt
Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị,
các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ
tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho
các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật.
14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương trực thuộc Sở và
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc
Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở,
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở. Phó
Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng
Quản lý khoa học và công nghệ;
d) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
đ. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Kiểm định và Phát triển khoa học công nghệ.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao, phê duyệt.
b) Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, vị trí việc là và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm, văn
bản hướng dẫn số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của cơ
quan có thẩm quyền, Sở chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở có trách nhiệm xây dựng
và ban hành Quy chế làm việc của Sở để tổ chức thực hiện; ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở; giao biên chế, số lượng người làm việc cụ thể cho các đơn vị thuộc Sở.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ,
Giám đốc Sở phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.