Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An

Số hiệu 15/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/05/2013
Ngày có hiệu lực 26/05/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Nguyễn Thanh Nguyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2013/QĐ-UBND

Long An, ngày 16 tháng 5 năm 2013

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Xét Tờ trình số 642/TTr-SCT ngày 15/5/2013 của Giám đốc Sở Công Thương, văn bản số 389/STP-XDKTVB ngày 07/5/2013 của Sở Tư pháp,

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Công Thương phối hợp cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành quy chế xét công nhận làng nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiêm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công thương;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học tỉnh;
- Phòng NC (TH+KT);
- Lưu: VT, STC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên

 

QUY CHẾ

XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND  ngày 24 /5 /2013 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng

1. Phạm vi điều chỉnh: quy chế này quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục và hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An.

2. Đối tượng áp dụng: quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An trực tiếp sản xuất, chế biến các sản phẩm thuộc các ngành nghề nông thôn được quy định tại khoản 4, Điều 2 quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này các từ ngữ được hiểu như sau:

1. Nghề truyền thống: là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.

2. Làng nghề: là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp khóm, ấp, khu phố hoặc các điểm dân cư tương tự (gọi tắt là “làng”) trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau, các ngành nghề sản xuất đã phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân.

3. Làng nghề truyền thống: là làng nghề có truyền thống được hình thành từ lâu đời.

4. Hoạt động ngành nghề nông thôn: hoạt động ngành nghề nông thôn trong quy chế này bao gồm:

a) Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy hải sản;

b) Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ ở nông thôn;

c) Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn;

d) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;

[...]