QUY CHẾ
XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN
THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 24 /5 /2013 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
1. Phạm vi
điều chỉnh: quy chế này quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục
và hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng: quy chế này
áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An trực tiếp sản xuất,
chế biến các sản phẩm thuộc các ngành nghề nông thôn được quy định tại khoản 4,
Điều 2 quy chế này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này các từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Nghề truyền thống: là nghề đã
được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt,
được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất
truyền.
2. Làng nghề: là một hoặc nhiều cụm
dân cư cấp khóm, ấp, khu phố hoặc các điểm dân cư tương tự (gọi tắt là “làng”)
trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau, các ngành nghề sản xuất đã phát triển
tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân.
3. Làng nghề truyền thống: là làng
nghề có truyền thống được hình thành từ lâu đời.
4. Hoạt động ngành nghề nông thôn:
hoạt động ngành nghề nông thôn trong quy chế này bao gồm:
a) Chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy hải sản;
b) Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ
gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ ở nông thôn;
c) Xử lý, chế biến nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn;
d) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;
đ) Gây trồng và kinh doanh sinh vật
cảnh;
e) Xây dựng, vận tải trong nội bộ
xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư ở nông thôn;
g) Tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Chương II
CÔNG NHẬN NGHỀ
TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 3. Tiêu chí xét công nhận làng nghề TRUYềN THốNG,
làng nghề TRUYềN THốNG truyền thống
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền
thống
Nghề được công nhận là nghề truyền
thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa
phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm công nhận;
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang
bản sắc văn hóa dân tộc;
c) Nghề gắn với tên tuổi của một
hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt
các tiêu chí sau:
a) Trên địa bàn dân cư cấp khóm, ấp
khu phố hoặc các điểm dân cư tương tự có tối thiểu 30% tổng số hộ tham gia các
hoạt động ngành nghề nông thôn;
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
c) Sản xuất kinh doanh phải gắn với
việc chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước,
các quy định của địa phương.
d) Đảm bảo vệ sinh môi trường và
an toàn lao động theo các quy định hiện, trường hợp chưa đáp ứng tiêu chí về
môi trường theo quy định nhưng nếu hộ sản xuất và chính quyền địa phương có cáo
giải pháp xử lý, khắc phục thì cũng có thể được xem xét công nhận làng nghề.
3. Tiêu chí công nhận làng nghề
truyền thống
a) Làng nghề truyền thống phải đạt
tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại quy chế
này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu
chí a, b của tiêu chí xét công nhận làng nghề tại Khoản 2 Điều 3 quy chế này
nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của quy chế
này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
Điều 4. Tên, thành viên của làng nghề
1. Tên của nghề truyền thống, làng
nghề:
a) Tên nghề truyền thống được đặt
theo tên của nghề đạt các tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống.
b) Tên làng nghề được đặt trên cơ
sở: tên của nghề ghép với địa danh. Nếu trên địa bàn có nhiều nghề thì tên của
làng nghề được lấy tên của sản phẩm nổi tiếng nhất. Việc đặt tên làng nghề do tập
thể các thành viên hoạt động trong làng nghề và chính quyền địa phương bàn bạc,
thống nhất.
2. Thành viên làng nghề
Thành viên của làng nghề bao gồm:
cá nhân, hộ sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp và
các hiệp hội, hội nghề nghiệp có tham gia sản xuất ngành nghề nông thôn.
Các thành viên làng nghề bình chọn
một tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho làng nghề được chính quyền địa phương
công nhận. Tổ chức hoặc cá nhân được chọn làm đại diện cho làng nghề có trách
nhiệm bảo vệ quyền lợi người sản xuất; thực hiện công việc giao dịch và tiếp nhận
các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ ,LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 5. Trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) xem xét các làng có hoạt động ngành nghề
nông thôn, đối chiếu với tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống quy định tại Điều 3 của quy chế này, hướng dẫn lập hồ sơ
đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi
văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện).
2. UBND cấp huyện tập hợp hồ sơ do
UBND cấp xã gửi lên, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) trình UBND tỉnh thông qua Sở
Công thương là cơ quan thường trực của Hội đồng xét duyệt, xét công nhận trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Sở Công thương tham mưu UBND tỉnh
thành lập Hội đồng xét duyệt, chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại quy chế này, ra quyết định và cấp giấy công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
4. Thời gian xét công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được tổ chức hàng năm do UBND tỉnh
quyết định.
Điều 6. Hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống
1. Hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề
truyền thống bao gồm:
a) Bản tóm tắt quá trình hình
thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của UBND cấp xã.
b) Bản sao giấy chứng nhận huy
chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có
tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu
có).
Đối với những tổ chức, cá nhân
không có điều kiện tham dự các cuộc thi triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải
thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa, dân tộc của nghề
truyền thống.
c) Bản sao giấy công nhận nghệ
nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có)
2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận
làng nghề bao gồm:
a) Danh sách các hộ tham gia hoạt
động ngành nghề nông thôn, có xác nhận của UBND cấp xã.
b) Bảng tóm tắt kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề
nông thôn trong 02 năm gần nhất.
c) Bản xác nhận thực hiện tốt
chính sách, pháp luật của nhà nước, có xác nhận của UBD cấp xã.
3. Hồ sơ đề nghị xét công nhận
làng nghề truyền thống bao gồm:
a) Các văn bản quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 6 của quy chế này;
b) Trường hợp đã được công nhận
làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 quy chế này. Nếu
chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ
sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 quy chế này.
c) Những làng chưa đạt tiêu chuẩn
a, b của tiêu chí công nhận làng nghề quy định tại khoản 2, Điều 3 quy chế này,
hồ sơ gồm:
+ Bản tóm tắt quá trình hình
thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của UBND cấp xã.
+ Bản sao có công chứng các giấy
chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và
quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trực trở
lên trao tặng (nếu có).
Đối với các tổ chức, cá nhân không
có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải
thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề
truyền thống.
+ Bản sao giấy công nhận nghệ nhân
của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính
sách, pháp luật của nhà nước có xác nhận của UBND cấp xã.
Điều 7. Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống
1. Thành lập Hội đồng xét duyệt
Hội đồng xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập, gồm: Phó chủ tịch tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Công thương làm
Phó Chủ tịch Hội đồng (thường trực), Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn làm Phó chủ tịch hội đồng và các thành viên là đại diện các sở, ngành: Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp, Chi cục trưởng chi cục phát triển nông thôn.
2. Nguyên tắc xét duyệt
a) Các thành viên trong Hội đồng
có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và lựa chọn nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống đạt tiêu chí để bỏ phiếu tín nhiệm.
b) Hội đồng hoạt động theo nguyên
tắc sau:
- Kỳ họp xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phải có ít nhất ¾ số thành viên Hội đồng
tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó chủ tịch Hội đồng khi được Chủ
tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì cuộc họp.
- Các thành viên Hội đồng đánh giá
theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện chính xác, công bằng, dân chủ,
khách quan. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được Hội đồng
đề nghị công nhận phải đạt ít nhất 2/3 số phiếu đề nghị trên tổng số thành viên
có mặt của Hội đồng.
- Hội đồng chỉ xem xét các hồ sơ của
các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống lập theo đúng nội
dung, trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định. Các trường hợp hồ sơ lập
không đúng theo nội dung, trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định thì Hội
đồng không xem xét.
Chương IV
QUYỀN LỢI VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TRUYỀN THỐNG
Điều 8. Quyền lợi
1. Được UBND cấp tỉnh cấp “Giấy
công nhận nghề truyền thống tỉnh Long An”, “Giấy công nhận làng nghề tỉnh Long
An” hoặc “Giấy công nhận làng nghề truyền thống tỉnh Long An”.
2. Được hưởng các chính sách ưu
đãi về phát triển ngành nghề nông thôn và ưu tiên hưởng chính sách khuyến công
thuộc các chương trình khuyến công quốc gia và địa phương.
3. Được tạo điều kiện thuận lợi và
hỗ trợ kinh phí khi tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước
và nước ngoài theo quy định hiện hành của chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia và địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các
nghĩa vụ và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước về phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, phát triển nghề và làng
nghề ở địa phương.
2. Duy trì, xây dựng và phát triển
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống ổn định, bền vững, gắn với
du lịch và đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động.
3. Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất,
cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến
mẫu mã nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm có giá trị
kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật ngày càng cao, được thị trường trong nước và ngoài
nước ưa chuộng.
4. Tích cực mở rộng và tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác và phát triển nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất.
5. Huy động các nghệ nhân, thợ giỏi,
cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia công tác truyền nghề, dạy nghề cho người
lao động và duy trì, phát triển làng nghề ổn định, bền vững.
6. Nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được công nhận sau 05 năm không đạt các tiêu chí quy định
sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Phân công trách nhiệm
1. Sở Công thương
a) Là cơ quan thường trực của Hội
đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, làm đầu
mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét công nhận.
b) Xây dựng kế hoạch tài chính phục
vụ cho công tác xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
và quyền lợi, chế độ của các nghề, làng nghề này trình UBND tỉnh phê duyệt
trong kế hoạch khuyến công hàng năm.
c) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan đề xuất UBDN tỉnh ban hành các chính sách cụ thể để duy trì và
phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Giới thiệu
danh sách thành viên Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống trình UBND tỉnh ra quyết định.
d) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện tốt quy chế này; tổng kết, đánh giá hoạt động của nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và tổng hợp các tồn tại, vướng mắc kịp
thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý nhằm duy trì và tạo điều kiện
cho làng nghề phát triển.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công,
Trung tâm Xúc tiến thương mại ưu tiên cho các nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được hưởng các chính sách thuộc chương trình khuyến công
và chương trình xúc tiến thương mại của quốc gia và địa phương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp xây dựng quy
hoạch vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất của các nghề truyền thống, làng nghề,
lành nghề truyền thống.
- Lồng ghép các chủ trương, chính
sách hỗ trợ, các đề án, dự án về phát triển ngành nghề nông thôn, ưu tiên hỗ trợ
các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được UBND cấp tỉnh
quyết định công nhận.
3. Sở Tài chính
Cân đối kinh phí cho công tác xét
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và phối hợp với
Sở Công thương, các ngành liên quan hướng dẫn các chế độ, chính sách liên quan
đến làng nghề theo quy định.
3.UBND cấp huyện
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
quy chế này đến UBND cấp xã, các làng nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa
bàn biết và thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan
phối hợp với UBND cấp xã xem xét các làng đủ tiêu chí và lập hồ sơ đề nghị xét
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Phân công cán bộ theo dõi, quản
lý hoạt động của làng nghề, tổng hợp những kiến nghị của các làng nghề kịp thời
phản ánh về Sở Công thương để xem xét, giải quyết.
- Báo cáo UBND tỉnh danh sách nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí quy
định để thu hồi giấy công nhận.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị
(kèm theo hồ sơ) lên UBND cấp huyện.
- Báo cáo UBND cấp huyện danh sách
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí
quy định để thu hồi giấy công nhận.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các sở, ngành liên quan, chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
phân cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Công
thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.