Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) thuộc tỉnh Hải Dương

Số hiệu 15/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/05/2009
Ngày có hiệu lực 28/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Quyền dân sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2009/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 18 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ - TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT - BCA ngày 18 tháng 09 năm 2006 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ - TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 823/ TT – KHĐT - ĐKKD ngày 05 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) thuộc tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này bãi bỏ Văn bản số 288/CV - UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc giao nhiệm vụ phối hợp tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC và Văn bản số 551/UBND - VP ngày 06/5/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc bổ sung hồ sơ xác nhận doanh nhân xin cấp thẻ ABTC.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC (THẺ ABTC) THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2009/QĐ - UBND ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng, Phó các Phòng chuyên môn có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.

2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; kế toán trưởng hoặc người có chức danh trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.

3. Công chức, viên chức các cơ quan sở, ban, ngành thuộc tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.

Điều 2. Điều kiện Doanh nhân được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Mang hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

2. Đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định tại Điều 1 của Quy định này có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;

3. Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh theo quy định của pháp luật;

4. Doanh nghiệp mà doanh nhân đang làm việc đã có hoạt động từ 6 (sáu) tháng trở lên, chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, thuế, bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

[...]