ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2008/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 01 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Thông tư số
07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công thương UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
- Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Công Thương và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Công Thương.
Điều 2.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 505/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 3 nam 2004 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan CM thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2008 của
UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
- Sở Công
Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương,
bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí;
hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác;
lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu; nhập khẩu; thương mại biên giới; quản
lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống
bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử;
dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa
bàn; các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Sở Công
Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chủ trương, chính sách, chương
trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát triển ngành công thương trên địa bàn;
1.2. Dự thảo
các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực công thương;
1.3. Dự thảo
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý
thị trường theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
1.4. Dự thảo
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở; tham
gia dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công
thương của Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ
ban nhân dân thị xã.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
2.1. Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
2.2. Dự thảo
các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương;
3. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật
về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình
phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý cả Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
5.1. Về cơ khí
và luyện kim:
Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim,
phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hoá, điện tử công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
5.2. Về điện lực
và năng lượng:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức tập
huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện
lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện
cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
c) Tổ chức triển
khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện
lực theo quy định của pháp luật.
5.3. Về hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ
thuật an toàn:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ
công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp,
khí ga hoá lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn theo quy định của pháp luật.
5.4. Về công
nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
và sản xuất xi măng):
a) Chủ trì tổ
chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn
tỉnh.
5.5. Về công
nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm:
dệt - may, giày - da, giấy, sành sứ, thuỷ tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải
khát, thuốc lá, bánh kẹo, sửa, dầu thực vật, chế biến bột và tinh bột;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp,
an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản
xuất đến khi đưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5.6. Về khuyến
công:
a) Triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương, bao gồm các
hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động
thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
b) Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho
cán bộ làm công tác khuyến công tại địa phương.
5.7. Về cụm,
điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức
kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn,
các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương); phê duyệt điều lệ các tổ chức đó;
b) Triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, tài chính,
lao động và xây dựng hạ tầng kinh tế kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển
cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn sau khi được phê duyệt
6. Về thương mại:
6.1. Thương mại
nội địa:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết
cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung
tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương
mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và
các kết cấu hạ tầng thương mại khác;
b) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức
liên kết lưu thông hàng hoá, hình thành các kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ
sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
c) Triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
và đời sống đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh
(như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịch vụ
thương mại…);
d) Tổng hợp và
xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng
hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt
hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng
sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng
hoá trong từng thời kỳ.
6.2. Về xuất
nhập khẩu:
a) Tổ chức thực
hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam
trên địa bàn tỉnh.
6.3. Về thương
mại biên giới:
a) Tổ chức thực
hiện các chính sách phát triển thương mại biên giới, bao gồm: buôn bán chính ngạch,
buôn bán tiểu ngạch và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên địa bàn;
b) Phối hợp với
cơ quan có liên quan tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho
phù hợp với thực tế trên địa bàn.
6.4. Về thương
mại điện tử:
a) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử trên địa bàn.
6.5. Về xúc tiến
thương mại:
a) Tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu,
hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu
hàng Việt Nam;
b) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại,
khuyến mại cho các thương nhân.
6.6. Về quản
lý thị trường:
a) Tổ chức thực
hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy
định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu,
hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm
quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường,
gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
6.7. Về cạnh
tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền,
chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm
môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có
liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp
với pháp luật cạnh tranh;
b) Được yêu cầu
các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về quy định của pháp luật về cạnh tranh,
chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
c) Thu thập,
xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền có trụ sở chính trên địa
bàn tinh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội; về các trường hợp miễn trừ.
6.8. Về hội nhập
kinh tế:
a) Triển khai
thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương
mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế
hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa
phương.
7. Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực công thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Công Thương
thuộc UBND huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã thuộc tỉnh.
11. Tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp
và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng
hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp, thương mại theo
quy định của pháp luật.
12. Triển khai
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công thương theo
quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình các chương trình,
kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực công thương tại địa phương theo quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Công
Thương có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó giám đốc
Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
- Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Công Thương ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Công Thương:
a.1. Văn phòng;
a.2. Thanh tra;
a.3. Phòng Kinh tế - Kỹ
thuật - Môi trường;
a.4. Phòng Quản lý
Công nghiệp;
a.5. Phòng Quản lý
Thương mại;
a.6. Phòng Quản lý Điện
năng;
a.7. Phòng Xúc tiến
Thương mại.
b) Chi cục Trực thuộc
Sở: Chi cục Quản lý Thị trường.
Chi cục Quản lý Thị
trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
c) Đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp.
Trung tâm có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều
4. Biên chế
- Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý
ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở Công Thương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm theo quy định;
- Việc bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh,
tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
Căn cứ bản quy định
này, Giám đốc Sở Công Thương ban hành Quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Công Thương báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.