THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
147/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 147/2000/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 12
NĂM 2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2000/NQ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về
phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá
gia đình tại tờ trình số 752 UB/VP ngày 30 tháng 11 năm 2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 với những nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm.
a) Công tác dân số là bộ phận
quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những yếu tố cơ bản
để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội,
góp phần quyết định để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Thực hiện đồng bộ, từng bước
và có trọng điểm việc điều hoà quan hệ giữa số lượng với chất lượng dân số, giữa
phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực, giữa phân bố và di chuyển dân
cư với phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân số; tập
trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh cao, vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa để giải
quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức sống nhân dân.
c) Đầu tư cho công tác dân số là
đầu tư cho sự phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp,
gián tiếp và rõ rệt. Nhà nước đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác dân số, đồng thời
vận động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
d) Đẩy mạnh công tác truyền
thông - giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với việc thực hiện đầy đủ, có
hiệu quả Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, tăng cường
vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình là các giải pháp cơ bản để đảm bảo tính bền vững
của chương trình dân số và phát triển.
đ) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác dân số, đẩy mạnh xã hội hóa là
yếu tố quyết định sự thành công của chương trình dân số và phát triển.
2. Mục tiêu của
Chiến lược.
a) Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện gia đình ít con, khoẻ
mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần vào sự phát triển nhanh và
bền vững của đất nước.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc
xu thế giảm sinh để đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất
vào năm 2005, vùng sâu, vùng xa và vùng nghèo chậm nhất vào năm 2010 để quy mô,
cơ cấu dân số và phân bổ dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội vào
năm 2010.
- Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng
dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con
người (HDI) ở mức trung bình tiên tiến của thế giới vào năm 2010.
3. Các giải pháp
chủ yếu.
a) Lãnh đạo, tổ chức và quản lý.
Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ
thống tổ chức làm công tác dân số ở các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở để đảm bảo
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình dân số và phát triển.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công
tác dân số. Thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác dân số,
phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức
tham gia công tác dân số.
b) Truyền thông - giáo dục thay
đổi hành vi.
Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững
về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực, từng
vùng và từng nhóm đối tượng. Chú trọng hình thức tư vấn, đối thoại, vận động trực
tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và người chưa
thành niên. Tập trung hoạt động truyền thông - giáo dục vào những vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những nhóm đối tượng còn hạn chế về nhận thức.
Mở rộng các hình thức giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong và
ngoài nhà trường.
c) Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình.
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình với các nội dung và hình thức phù hợp
trong khuôn khổ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiến tới thoả mãn nhu cầu của người
dân về chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng có thai ngoài ý muốn, giảm mạnh tình trạng nạo thai, hút thai,
đặc biệt nạo thai, hút thai ở người chưa thành niên, góp phần nâng cao chất lượng
dân số.
d) Nâng cao chất lượng thông
tin, dữ liệu về dân cư.
Nâng cao năng lực thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về dân cư, tiếp tục củng cố hệ thống quản lý
và đăng ký dữ liệu liên quan đến dân cư của các Bộ, ngành có liên quan, để hệ
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sớm được kết nối với các hệ cơ sở dữ liệu khác
có liên quan, đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược và các
chương trình dân số; đảm bảo lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số vào quá
trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển nhằm điều chỉnh sự phát
triển kinh tế- xã hội, phân bổ dân cư phù hợp với sự thay đổi của dân số.
đ) Nâng cao dân trí, tăng cường
vai trò của gia đình và bình đẳng giới.
Nâng cao trình độ dân trí, tăng
cường vai trò gia đình và thực hiện bình đẳng giới nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chính sách về dân số và phát triển.
Huy động sức mạnh tổng hợp của
toàn xã hội tham gia công tác dân số, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mỗi cá
nhân, mỗi gia đình và toàn thể cộng đồng tự nguyện và chủ động tham gia công
tác dân số. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân số gắn với phát triển,
tạo cơ sở pháp lý và động lực thúc đẩy quá trình tổ chức thực hiện. Sớm ban
hành Pháp lệnh Dân số nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với công tác dân số.
g) Kinh phí.
Phân bổ và sử dụng có hiệu qủa
các nguồn lực. Trong thời gian trước mắt, Nhà nước đảm bảo kinh phí từ ngân
sách cho các hoạt động của công tác dân số, đồng thời khuyến khích huy động các
nguồn lực khác ở trong và ngoài nước cho các hoạt động này. Về lâu dài, phấn đấu
mức đầu tư cho công tác dân số đạt bình quân đầu người là 0,6 USD/năm, trong đó
nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước bảo đảm từ 60% - 80%, phần còn lại được
huy động từ các nguồn khác ở trong và ngoài nước
h) Đào tạo và nghiên cứu.
Nâng cao chất lượng đào tạo cho
đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, đáp ứng yêu cầu của Chiến lược. Kế
thừa và xúc tiến các nghiên cứu khoa học thiết thực có chất lượng, nhằm bảo đảm
cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc triển khai Chiến lược.
4. Các chương
trình hành động của Chiến lược.
a) Chương trình nâng cao năng lực
quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số giai đoạn 2001 - 2010. Cơ quan
chủ trì: Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình. Cơ quan phối hợp
chính: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chương trình Truyền thông -
giáo dục thay đổi hành vi giai đoạn 2001-2005. Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Quốc gia
Dân số và Kế hoạch hoá gia đình. Cơ quan phối hợp chính: Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Văn hoá - Thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên.
c) Chương trình Chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2001 - 2010. Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
Cơ quan phối hợp chính: Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Hội Kế
hoạch hoá gia đình Việt Nam.
d) Chương trình Nâng cao chất lượng
thông tin, dữ liệu về dân cư giai đoạn 2001 - 2010. Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Quốc
gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình. Cơ quan phối hợp chính: Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê.
đ) Chương trình Nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến chất lượng dân số giai đoạn 2001 - 2010. Cơ quan chủ trì:
Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Bộ Y tế. Cơ quan phối hợp
chính: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Quốc phòng.
e) Chương trình Lồng ghép dân số
với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm và
phát triển kinh tế gia đình giai đoạn 2001-2010. Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Quốc
gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình. Cơ quan phối hợp chính: Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
g) Chương trình Tăng cường dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vùng nghèo, vùng khó
khăn, vùng sâu và vùng xa giai đoạn 2001 - 2005. Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Quốc
gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế. Cơ quan phối hợp chính: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân
tộc và Miền núi, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
5. Chiến lược
được thực hiện theo 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn I (2001-2005):
Tập trung mọi nỗ lực đạt mục
tiêu giảm sinh vững chắc, đặc biệt tập trung vào những vùng có mức sinh cao, nhằm
đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất vào năm 2005. Bước đầu
triển khai những mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng dân số. Tập
trung các hoạt động truyền thông để chuyển đổi hành vi sinh sản và cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những vùng sâu, vùng xa,
vùng nghèo, miền núi có mức sinh cao thông qua việc tổ chức các chiến dịch lồng
ghép. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở mở rộng các mô
hình thí điểm đã tiến hành có hiệu quả.
b) Giai đoạn II (2006 - 2010):
Thực hiện đồng bộ các nội dung
chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình nhằm duy trì mức sinh thay thế
bình quân trong toàn quốc. Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng các mô hình can thiệp
và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số. Kiện toàn hệ cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư trên phạm vi toàn quốc.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
1. Giao Uỷ ban Quốc gia Dân số
và Kế hoạch hóa gia đình chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.
2. Căn cứ Chiến lược này, Uỷ ban
Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động theo định kỳ 5 năm và hàng năm phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong cùng thời kỳ;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược theo định
kỳ hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện
Chiến lược vào năm 2005 và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm
2010.
3. Căn cứ Chiến lược này, ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các kế hoạch hoạt động 5 năm và hàng năm phù hợp với việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ và tổng hợp, báo
cáo định kỳ hàng năm với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch
hoá gia đình và Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Các cơ quan chủ trì các
chương trình hành động của Chiến lược, quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định
này chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động theo
quy định hiện hành.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tham gia triển khai Chiến lược
trong phạm vi hoạt động của mình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.