ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1456/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
04 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg
ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng,
chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh
tại Tờ trình số 2324/TTr-CAT-PV11(CS), ngày 23/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện “Chiến lược Quốc
gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1456/QĐ-UBND ngày 04/10/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Thực hiện Quyết định số
1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược Quốc
gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xây dựng kế hoạch thực hiện gồm các
nội dung sau:
Phần I
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
1. Việc chỉ đạo công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy phải được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của các cấp ủy đảng; sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, trong
đó lực lượng công an là nòng cốt. Xem công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, liên tục
và lâu dài, có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành và các tổ
chức chính trị - xã hội. Gắn nội dung công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy
với việc thực hiện các chương trình, chiến lược Quốc gia có liên quan và sự
nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đối ngoại của địa phương.
2. Tranh thủ nguồn lực đầu
tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy của Trung ương; bố trí nguồn
kinh phí phục vụ công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với khả năng
và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn; đồng thời,
huy động sự đóng góp của cộng đồng và tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa
công tác phòng và chống; giữa giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại. Coi trọng
công tác phòng, chống ma túy từ gia đình, tổ dân phố, khu dân cư, xã, phường,
thị trấn, cơ quan, xí nghiệp, trường học, tập trung vào nhóm đối tượng có hành
vi nguy cơ cao.
4. Thực hiện mạnh mẽ việc
xã hội hóa công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên cơ sở huy động sự
tham gia tích cực, chủ động của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, các tổ chức
và các tầng lớp nhân dân.
5. Thực hiện công tác hợp
tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
a) Nâng cao ý thức trách nhiệm
của cá nhân, gia đình và toàn xã hội về công tác phòng, chống và kiểm soát ma
túy. Từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế đến mức thấp
nhất tác hại do ma túy gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Kiềm chế sự gia tăng người
nghiện ma túy mới; giảm tỷ lệ người sử dụng
trái phép chất ma túy trong cộng
đồng, đặc biệt là trong nhóm người có hành vi nguy cơ cao và trong thanh, thiếu
niên; tổ chức cai nghiện ma túy theo hướng có hiệu quả, bền vững, hạn chế tỷ lệ
tái nghiện.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
a) Giảm ít nhất từ 30% đến 40%
số người nghiện ma túy ngoài xã hội so với hiện nay; phấn đấu đạt 70% số xã,
phường, thị trấn, khu dân cư và trên 95% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp,
trường học không có tệ nạn ma túy.
b) Phấn đấu 100% số người nghiện
ma túy được phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai
nghiện và học nghề; 100% số người nghiện trong trại tạm giam, nhà tạm giữ được
cai nghiện; giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay.
c) Nâng cao tỷ lệ phát hiện,
thu giữ ma túy và điều tra, khám phá, triệt xóa các tổ chức, đường dây mua bán,
vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy hàng năm từ 05% đến 10%.
d) Quản lý chặt chẽ hoạt động
kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không
để sản xuất trái phép ma túy tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
3. Định hướng đến năm 2030:
a) Trên cơ sở tổng kết, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định các nhiệm vụ trọng
tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố,
duy trì các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, thu hẹp số
xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, tạo môi trường xã hội lành mạnh, phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và đối ngoại của địa phương.
b) Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
đấu tranh, hạn chế đến mức thấp nhất ma túy thẩm lậu vào địa bàn tỉnh qua đường
biên giới biển. Kiên quyết triệt phá và xóa bỏ các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy.
c) Đổi mới nội dung, hình thức
và tập trung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống và kiểm soát ma túy có hiệu
quả đối với nhóm có hành vi nguy cơ cao để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn người
nghiện ma túy mới.
d) Kiềm chế, kiên quyết không để
xảy ra tình trạng trồng cây có chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức tuyên truyền
sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng đối tượng và địa bàn;
kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống và kiểm soát ma túy với tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy đến từng
người dân, từng hộ gia đình.
2. Quản lý chặt chẽ người
nghiện ma túy; vận động người nghiện ma túy khai báo tình trạng nghiện và đăng
ký hình thức cai nghiện phù hợp; áp dụng các biện pháp quản lý, giáo dục người
nghiện ma túy và tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện; thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai, phòng ngừa tái nghiện.
3. Đẩy mạnh công tác
tuyên tuyền, vận động các tầng lớp nhân dân không trồng cây có chứa chất ma
túy, nhất là tại các huyện miền núi.
4. Kiểm soát chặt chẽ
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và tiền chất để phòng ngừa có hiệu
quả việc sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp
vào hoạt động phạm tội về ma túy và sản xuất ma túy.
5. Chủ động nắm chắc
tình hình, tổ chức đấu tranh, triệt xóa các đường dây, tổ chức vận chuyển, mua
bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và các điểm, tụ điểm phức
tạp về ma túy.
6. Thực hiện có hiệu quả
các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy theo quy định.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Nhóm giải pháp chính trị,
xã hội:
a) Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma
túy
Các cấp ủy đảng, chính quyền tổ
chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy, nhất là Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Luật Phòng, chống
ma túy; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy; các Nghị
định của Chính phủ về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên
trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng,
chống ma túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi
công tác phòng, chống ma túy là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt
động của cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội các cấp; đưa
công tác phòng, chống ma túy trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên gắn với
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương; các
cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy ở đơn vị, địa phương.
b) Thực hiện việc giám sát công
tác phòng, chống và kiểm soát ma túy thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại
các sở, ngành, địa phương và thông qua các báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả
thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật để đề nghị sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
c) Tích cực đẩy mạnh phối hợp
liên ngành và huy động sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống ma túy
Lồng ghép công tác phòng, chống
và kiểm soát ma túy với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội
và phòng, chống HIV/AIDS; củng cố và nâng cao hiệu quả thực hiện các Kế hoạch
liên tịch, Quy chế phối hợp về phòng, chống ma túy.
Thực hiện các cơ chế, chính
sách để khuyến khích, huy động sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
d) Chú trọng xây dựng và nhân rộng
các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học không có tội phạm
ma túy và người nghiện ma túy; kết hợp thực hiện Đề án “Xây dựng xã, phường,
thị trấn không tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, lên
án, tố giác tội phạm ma túy và người sử dụng trái phép các chất ma túy.
2. Nhóm giải pháp về pháp luật,
chế độ chính sách:
a) Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma túy; đồng thời, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung những văn bản không còn phù hợp.
b) Thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách đặc thù cho cán bộ và người làm công tác phòng, chống ma túy; động
viên, khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
c) Thực hiện chế độ, chính sách
hỗ trợ cho người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện và hỗ trợ, tạo việc
làm cho người sau cai nghiện; cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người nghiện ma túy, người sau cai nghiện
vào làm việc.
3. Nhóm giải pháp về nâng
cao năng lực quản lý:
a) Tiếp tục kiện toàn hệ thống
tổ chức, bộ máy cơ quan phòng, chống và kiểm soát ma túy từ tỉnh đến cơ sở phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung tăng cường năng lực
cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy và lực lượng
tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
b) Xây dựng và tăng cường năng
lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên làm công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy.
c) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin trong
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Triển khai hệ thống thu thập, quản
lý, xử lý thông tin, số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy phục vụ cho
công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy; thực hiện và quản lý các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy và huy động nguồn lực.
4. Nhóm giải pháp về thông
tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy:
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm
của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các
cấp đối với công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy.
b) Kết hợp giữa truyền thông đại
chúng với tuyên truyền trực tiếp, thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với
nội dung phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng và địa bàn, trong đó quan
tâm đến các đối tượng có hành vi nguy cơ cao và trong thanh, thiếu niên, học
sinh, sinh viên, đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
c) Chú trọng việc lồng ghép các
nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy với các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch.
d) Tăng cường công tác quản lý
hoạt động của các dịch vụ văn hóa, giải trí, ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn
ma túy.
5. Nhóm giải pháp giảm cung
và giảm cầu về ma túy:
a) Phát động phong trào toàn
dân tham gia đấu tranh chống tội phạm ma túy; chú trọng công tác điều tra cơ bản,
nắm chắc tình hình; tăng cường lực lượng trên các tuyến, địa bàn trọng điểm;
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực lượng làm công tác phòng, chống
tội phạm ma túy của lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan; tăng cường
sự phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma
túy. Ưu tiên đầu tư trang, thiết bị chuyên dùng hiện đại cho lực lượng chuyên
trách phòng, chống tội phạm về ma túy.
b) Nâng cao nhận thức và tăng
cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất, thuốc tân dược gây nghiện,
thuốc hướng thần. Thực hiện quy định về trách nhiệm quản lý, kiểm tra, kiểm
soát và cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đặc biệt là đối với nhóm
tiền chất có nguy cơ cao.
c) Đa dạng hóa các mô hình cai
nghiện, chữa trị cho người nghiện; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cho
đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện; tổ
chức sơ kết, tổng kết các mô hình cai nghiện có hiệu quả để nhân rộng, trong đó
tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng; thực hiện
chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone sau
khi Chính phủ cho chủ trương; nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm cai nghiện, chữa
trị và quản lý sau cai của các tỉnh, thành phố khác. Tổ chức thực hiện tốt công
tác quản lý sau cai; tăng cường quan hệ phối hợp giữa các lực lượng chức năng với
chính quyền xã, phường, thị trấn, nơi người nghiện cư trú để quản lý chặt chẽ
người nghiện ma túy và người sau cai nghiện.
d) Ứng dụng có hiệu quả các loại
thuốc hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; ứng dụng các tiến
bộ của khoa học công nghệ vào công tác cai nghiện, chữa trị cho người nghiện ma
túy.
đ) Tăng cường vai trò chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp giữa các lực lượng trong việc giữ vững,
không để xảy ra tình trạng trồng cây có chất ma túy.
6. Nhóm giải pháp huy động
nguồn lực:
a) Ngoài kinh phí thực hiện
chương trình phòng, chống và kiểm soát ma túy do Trung ương phân bổ, hàng năm bố
trí thêm kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy; đồng thời, huy động nguồn lực, đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân để bảo đảm nguồn lực cho việc thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy thông qua Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; khuyến khích các tổ chức và cá
nhân hỗ trợ nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy ở địa
phương.
b) Tăng cường quản lý, giám sát
và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống và
kiểm soát ma túy, chống lãng phí.
7. Giải pháp tăng cường hợp
tác quốc tế trong phòng, chống và kiểm soát ma túy:
Thực hiện đầy đủ các cam kết giữa
Việt Nam và các nước trong phòng, chống và kiểm soát ma túy theo quy định, phù
hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.
Phần II
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHIẾN LƯỢC
1. Chương trình tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
2. Chương trình hoàn thiện
hệ thống pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
3. Chương trình nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước và hoàn thiện hệ thống tổ chức về phòng, chống và kiểm
soát ma túy; tăng cường nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực cho cán bộ
chuyên trách phòng, chống và kiểm soát ma túy.
4. Chương trình phòng,
chống tội phạm về ma túy.
5. Chương trình nâng cao
hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giảm tác hại của
tệ nạn nghiện ma túy.
6. Chương trình phòng,
chống ma túy trong thanh, thiếu niên; học sinh, sinh viên; công nhân, viên chức,
lao động và xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học không có
tệ nạn ma túy.
7. Chương trình tăng cường
quản lý, kiểm soát tiền chất.
8. Chương trình hợp tác
quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công an tỉnh:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh:
- Chỉ đạo triển khai, thực hiện
các chương trình, đề án, dự án sau khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương.
- Đôn đốc, hướng dẫn các sở,
ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ cả về mục tiêu, giải pháp và nguồn
vốn thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thực hiện các chương trình của Chiến lược; thực hiện các cơ
chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy theo
đúng quy định; kiểm tra việc thực hiện Chiến lược.
c) Là cơ quan thường trực giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện; định
kỳ phục vụ sơ, tổng kết, đánh giá việc thực hiện để rút kinh nghiệm tiếp tục chỉ
đạo.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thực hiện cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ
ngân sách địa phương (ngoài kinh phí Trung ương phân bổ và giao chỉ tiêu)
để thực hiện có hiệu quả kế hoạch này; nghiên cứu xây dựng và thực hiện các giải
pháp huy động nguồn vốn cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
4.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan hướng dẫn, tổ chức và quản lý công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề
cho người nghiện ma túy; tái hòa nhập cộng đồng, tạo việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy; phối hợp lồng ghép các hoạt động cai nghiện phục hồi và tái hòa
nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy vào các Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, việc làm.
5.
Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan tỉnh:
Chỉ đạo
thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy theo quy định của pháp luật
và chức năng, nhiệm vụ được phân công; chủ trì, phối hợp với các lực lượng tăng
cường tuần tra kiểm soát, ngăn chặn ma túy thẩm lậu vào địa bàn tỉnh qua đường
biên giới biển; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống và lên
án, tố giác tội phạm ma túy, tệ nạn ma túy.
6.
Sở Y tế:
- Chủ
trì, hướng dẫn thực hiện các phương pháp, quy trình cai nghiện, chữa trị cho
người nghiện ma túy, ứng dụng các thuốc hỗ trợ cho công tác cai nghiện ma túy
theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Quản
lý, thanh tra, kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng, cấp phát thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần và tiền chất trên địa bàn tỉnh.
7.
Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ
trì thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục và phòng, chống ma túy tại các cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
8.
Sở Công Thương:
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan quản lý, kiểm soát chặt chẽ tiền
chất theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của Bộ Công Thương.
9.
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan hữu quan thực hiện có hiệu quả các giải pháp thông tin,
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
10.
Các sở, ngành khác trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược và Kế hoạch này liên quan đến sở,
ngành mình đảm bảo tính thống nhất và đạt hiệu quả.
11.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên; các đoàn thể chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội
- nghề nghiệp; các cơ quan báo chí và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện,
kiểm tra, giám việc thực hiện Kế hoạch này.
12.
Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh:
Phối
hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy.
13.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến lược và Kế hoạch này, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc; huy động, bố trí nguồn lực phù hợp để thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp; vận động toàn dân tích cực tham gia phòng, chống
và kiểm soát ma túy có hiệu quả.
II. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Định
kỳ 6 tháng, hàng năm và giai đoạn, các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này cho
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp
báo cáo Chính phủ.
- Báo
cáo 6 tháng: Từ ngày 01/01 đến ngày 30/6, gửi báo cáo trước ngày 05/7.
- Báo
cáo năm: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, gửi báo cáo trước ngày 05/01 năm
sau.
- Báo
cáo giai đoạn: sẽ có hướng dẫn cụ thể theo yêu cầu của Chính phủ và đề nghị
của các Bộ, ngành Trung ương.
Yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực
hiện nghiêm túc; định kỳ báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công
an tỉnh) đúng thời gian quy định./.