THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1436/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với
những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành giao thông vận tải đường sắt phải phù hợp với Chiến lược phát triển giao
thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển giao
thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050; gắn kết
chặt chẽ với Quy hoạch phát triển của các ngành giao thông vận tải khác và các
quy hoạch liên quan.
2. Kết cấu hạ tầng đường sắt cần ưu
tiên tập trung đầu tư để đi trước một bước, nhanh, đồng bộ, hợp lý, kết hợp
phát triển từng bước vững chắc, đột phá đi thẳng vào hiện đại, làm động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; phát triển mạng đường sắt
đối ngoại liên kết với các cảng biển và các quốc gia có cùng chung biên giới,
thúc đẩy hội nhập quốc tế; nhanh chóng phát triển mạng đường sắt đô thị làm
nòng cốt trong vận tải công cộng tại các thành phố lớn, trước mắt ưu tiên Thủ
đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phát triển vận tải đường sắt
theo hướng hiện đại, chất lượng cao, chi phí hợp lý, nhanh, an toàn, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường, tiết kiệm chi phí xã hội; liên kết với các trung
tâm phân phối hàng hóa lớn, cảng cạn (ICD) và các phương thức vận tải khác; đảm
nhận vận chuyển đường dài, khối lượng lớn, vận tải hành khách công cộng đô thị,
chú trọng dịch vụ vận tải hành khách nội – ngoại ô, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Tập trung nguồn lực nhà nước,
tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài; khuyến khích, huy
động tối đa mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng; dịch vụ vận tải và các dịch vụ hỗ trợ đường sắt khác
nhằm nhanh chóng phát triển mạng, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ vận tải đường sắt, thu hút hành khách, hàng hóa sử dụng phương thức vận
tải đường sắt; coi trọng công tác bảo trì kết cấu hạ tầng hiện có và sau xây
dựng để bảo đảm khai thác hiệu quả, thông suốt, trật tự, an toàn và phát triển
bền vững.
5. Đẩy nhanh tiến độ đưa các tuyến
đường sắt hiện tại vào cấp kỹ thuật và đảm bảo khai thác hiệu quả hệ thống hiện
có; từng bước chuyển đổi thống nhất khổ đường tiêu chuẩn 1.435 mm trên toàn
mạng và dần chuyển đổi từ sức kéo diesel sang sức kéo điện.
6. Dành quỹ đất phù hợp nhu cầu
phát triển đường sắt, bảo đảm hành lang an toàn giao thông đường sắt và phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt theo đúng quy định của Luật Đường sắt; xây dựng kế
hoạch nhu cầu sử dụng năng lượng điện phù hợp với nhu cầu phát triển của đường
sắt.
7. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực và khoa học công nghệ chuyên ngành, tăng cường hợp tác quốc tế; phát triển
công nghiệp đường sắt phục vụ tốt nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển giao thông vận tải
đường sắt đồng bộ về kết cấu hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và công
nghiệp đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, tương đương các quốc gia tiên tiến
trong khu vực, thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế khác, hướng tới mục tiêu
đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
2. Hình thành mạng lưới đường sắt
hoàn chỉnh liên kết các trung tâm kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm
của cả nước và phối kết hợp các phương thức vận tải khác; tham gia vận tải công
cộng tại các đô thị, thành phố lớn; cung cấp dịch vụ vận tải đường sắt nội –
ngoại ô, nội vùng và đường dài thông suốt, nhanh chóng, an toàn, cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu trong nước, giao lưu quốc tế và đảm bảo quốc phòng – an ninh.
3. Xây dựng và ban hành cơ chế
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh vận tải đường
sắt, phấn đấu thu hút vốn ngoài ngân sách cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
đạt ít nhất 10% (đến năm 2020) và 20% (đến năm 2030) tổng vốn đầu tư.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới chương trình và mở rộng và các
hình thức đào tạo; nâng cao công tác xã hội hóa trong đào tạo đảm bảo đủ nguồn
nhân lực có chất lượng cao phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển đường sắt hiện
đại.
III. QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
1. Về vận tải đường sắt:
a) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: giao thông vận tải
đường sắt cần chiếm tỷ trọng tối thiểu 13% về nhu cầu luân chuyển hành khách và
14% về luân chuyển hàng hóa trong tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao
thông vận tải; trong đó vận tải hành khách đô thị bằng đường sắt đạt ít nhất là
20% nhu cầu vận tải hành khách công cộng tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh;
- Giai đoạn đến năm 2030: đạt tỷ
trọng 20% về nhu cầu luân chuyển hành khách, hàng hóa; đạt tỷ trọng 25% về nhu
cầu vận chuyển hành khách công cộng tại các đô thị lớn.
b) Quy hoạch phát triển:
- Vận tải hành khách: tập trung
phát triển dịch vụ vận tải đường dài với cự ly 300 ÷ 500 km trên các hành lang
giao thông chủ yếu, đặc biệt là hành lang Bắc – Nam, Đông – Tây và dịch vụ vận
tải đường sắt đô thị, đường sắt nội – ngoại ô, đường sắt liên tỉnh trên cơ sở
khai thác hệ thống đường sắt hiện có, đường sắt xây dựng mới ở các khu đoạn cự
ly trung bình và khu vực có nhu cầu lớn.
- Vận tải hàng hóa: thúc đẩy phát
triển nhanh dịch vụ vận tải hàng nặng, khối lượng lớn từ các khu mỏ, cảng biển,
cảng ICD, nhà máy, các khu kinh tế lớn … giảm bớt sức ép đối với đường bộ, hạn
chế tai nạn trên giao thông; ứng dụng công nghệ vận tải hiện đại đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ vận tải trên cơ sở thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
vận tải đường sắt nhà nước, xã hội hóa vận tải đường sắt nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ, hạ giá thành vận tải, thu hút các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước tham gia phát triển vận tải đường sắt và dịch vụ hỗ trợ vận tải với việc
thiết lập thị trường cạnh tranh, tăng cường quản lý nhà nước về vận tải đường
sắt;
- Mở rộng liên kết vận tải quốc tế,
khu vực và các quốc gia có biên giới liền kề trên cơ sở mạng đường sắt hiện có
và trong tương lai.
2. Về kết cấu hạ tầng:
a) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: hoàn thành cải tạo,
nâng cấp mạng đường sắt hiện có đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp I, hoàn
thành kết nối đường sắt với các cảng biển quốc tế, nhà máy, khu kinh tế, khu mỏ
và các trung tâm du lịch lớn …; phấn đấu hoàn hành xây dựng mới tuyến đường sắt
Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và Đồng Đăng – Hà Nội; nhanh chóng phát triển giao
thông vận tải bánh sắt tại các đô thị, trước mắt ưu tiên triển khai tại Thủ đô
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; ưu tiên xây dựng trước một số đoạn tuyến đường
sắt cao tốc Bắc – Nam; từng bước cải tạo mở rộng các khu đoạn đường sắt đơn
hiện có thành đường đôi điện khí hóa và mở rộng các tuyến đường sắt đô thị đáp
ứng nhu cầu vận tải nội – ngoại ô cũng như các vùng đô thị lớn;
- Đến năm 2030: hoàn thành mạng
đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và triển khai xây
dựng tại một số thành phố lớn khác; cơ bản hoàn thành mạng đường sắt cao tốc
Bắc – Nam; triển khai xây dựng mạng đường sắt Tây Nguyên, đường sắt nối các
tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ và đường sắt đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long.
b) Quy hoạch phát triển:
- Đến năm 2020 hoàn thành xây dựng:
+ Cải tạo, nâng cấp các tuyến hiện
có.
+ Một số đoạn tuyến đường sắt cao
tốc Bắc – Nam, tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân, Biên Hòa
– Vũng Tàu, tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, tuyến đường sắt Đồng
Đăng – Hà Nội, tuyến đường sắt phục vụ khai thác Bô xít (Đăk Nông – Bình
Thuận), tuyến đường sắt Dĩ An – Lộc Ninh, tuyến đường sắt Vũng Áng – Mụ Giạ,
khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt, nghiên cứu xây dựng tuyến đường
sắt Đông Hà – Lao Bảo; các tuyến đường sắt kết nối các cảng biển, các khu công
nghiệp, kinh tế, hầm mỏ mới hình thành: cảng cửa ngõ quốc tế Hải phòng, cảng
trung chuyển quốc tế Vân Phong, cảng Cái Mép – Thị Vải, mỏ sắt Thạch Khê, bô
xít Tây Nguyên …; mạng lưới đường sắt đầu mối: Hà Nội (vành đai phía Đông),
thành phố Hồ Chí Minh (vành đai phía Tây), Hải Phòng, Đà Nẵng, Diêu Trì; hoàn
thành xây dựng một số tuyến chính đường sắt đô thị, đường sắt liên vùng vùng
Thủ đô Hà Nội và vùng thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến năm 2030, hoàn thành xây
dựng:
+ Mạng đường sắt Tây Nguyên bao gồm
trục chính: Đà Nẵng – Kon Tum – Đắk Lắk – Buôn Ma Thuột – Chơn Thành – thành
phố Hồ Chí Minh và các tuyến nhánh Buôn Ma Thuột – Tuy Hòa, Đắk Nông – Bình
Thuận.
+ Những đoạn tuyến còn lại trong
mạng đường sắt cao tốc Bắc – Nam;
+ Mạng đường sắt đô thị tại thủ đô
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
+ Hành lang đường sắt ven biển Nam
Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh, Hạ Long – Móng Cái;
+ Các tuyến Lạng Sơn – Quảng Ninh
(Mũi Chùa), Nam Định – Thịnh Long, Mỹ Lý – Tân Kỳ …
3. Về công nghiệp đường sắt:
a) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: phấn đấu tự chế tạo
trong nước các phương tiện, vật tư, thiết bị, phụ tùng đường sắt đáp ứng về cơ
bản nhu cầu bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mạng đường sắt hiện có;
- Đến năm 2030: từng bước đáp ứng
nhu cầu về phương tiện, vật tư, thiết bị, phụ tùng đường sắt cho các dự án xây
dựng các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt mới; hình thành ngành công nghiệp
đường sắt hiện đại.
b) Quy hoạch phát triển:
- Đến năm 2020:
+ Đầu máy: định hướng phát triển từ
công nghiệp lắp ráp tiến tới chế tạo đầu máy diesel cho các tuyến cũ với công
suất từ 2.000 – 2.500 CV và sức kéo điện cho các tuyến mới điện khí hóa với công
suất 5.000 KW trở lên; đồng thời phát triển mạng các đoàn tàu tự hành (EMU) để
vận tải hành khách nội, ngoại ô; phấn đấu đạt được 1.100 đến 1.200 đầu máy.
+ Toa xe: tập trung phát triển công
nghiệp đóng mới toa xe cung cấp cho tiêu dùng trong nước hướng tới xuất khẩu
sang các nước trong khu vực; đạt được 50.000 đến 53.000 toa xe các loại;
+ Phụ tùng, vật tư đường sắt (ray,
tà vẹt, phụ kiện, ghi, hệ thống cung cấp điện sức kéo, thông tin, tín hiệu …);
sản xuất trong nước đáp ứng nhu cầu bảo trì các tuyến đường sắt hiện có và tiến
tới xuất khẩu.
- Đến năm 2030:
Phát triển công nghiệp sản xuất phụ
tùng, vật tư đường sắt, đáp ứng nhu cầu xây dựng mới các tuyến đường sắt trong
nước và xuất khẩu.
4. Về an toàn giao thông:
a) Mục tiêu cụ thể:
Từng bước kiềm chế và tiến tới giảm
tai nạn giao thông đường sắt trên cả ba tiêu chí số vụ, số người bị thương và
số người chết.
b) Quy hoạch phát triển:
- Đến năm 2020:
+ Kết cấu hạ tầng: xóa bỏ toàn bộ
các đường ngang dân sinh, xây dựng hệ thống đường ngang có phòng vệ, đường gom,
rào cách ly, rào bảo vệ hành lang an toàn, cầu vượt tại các điểm giao cắt đường
sắt với quốc lộ và một số tỉnh lộ … thiết lập hành lang chạy tàu an toàn trên
toàn hệ thống với tốc độ 120 km/h.
+ Thể chế và phát triển nguồn nhân
lực: hoàn thiện các quy phạm pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý an
toàn giao thông ngành đường sắt; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến pháp luật; nâng cao chất lượng đào tạo người điều khiển phương tiện và
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm định phương tiện giao thông đường
sắt;
+ Cứu hộ, cứu nạn: hoàn thành kế
hoạch đầu tư trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn nhằm giảm thiểu thiệt hại về người
và tài sản khi xảy ra tai nạn giao thông.
- Đến năm 2030:
+ Hoàn thành xây dựng hệ thống công
trình cách ly trên toàn mạng đường sắt Việt Nam;
+ Hoàn thành xây dựng các nút giao
giữa đường sắt và đường bộ theo đúng quy định của Luật Đường sắt.
5. Về nhu cầu vốn, quỹ đất và năng
lượng điện:
a) Đến năm 2020:
- Nhu cầu vốn toàn ngành: 1.355.101
tỷ đồng
+ Hạ tầng: 1.142.557 tỷ đồng
* Đường sắt cao tốc: 505.984 tỷ
đồng
* Đường sắt còn lại: 636.573 tỷ
đồng
Trong đó vốn ngân sách nhà nước
(chiếm 90%): 983.619 tỷ đồng
Vốn ngoài ngân sách nhà nước (chiếm
10%): 109.290 tỷ đồng.
+ Đầu máy, toa xe: 199.726 tỷ đồng;
+ Cơ sở công nghiệp: 8.645 tỷ đồng;
+ An toàn giao thông: 4.173 tỷ
đồng;
- Nhu cầu quỹ đất khoảng 12.685 ha;
- Nhu cầu năng lượng điện khoảng
4.972 triệu KW.h/năm.
b) Đến năm 2030:
- Nhu cầu vốn toàn ngành: 1.054.979
tỷ đồng
+ Hạ tầng: 884.326 tỷ đồng
* Đường sắt cao tốc: 716.694 tỷ
đồng
* Đường sắt còn lại: 167.632 tỷ
đồng
Trong đó vốn ngân sách nhà nước
(chiếm 80%): 707.460 tỷ đồng
Vốn ngoài ngân sách nhà nước (chiếm
20%): 176.866 tỷ đồng.
+ Đầu máy toa xe: 170.653 tỷ đồng.
- Nhu cầu quỹ đất khoảng 7.650 ha;
- Nhu cầu năng lượng điện khoảng
7.900 triệu KW.h/năm.
6. Nguồn vốn đầu tư: vay ODA; trái
phiếu Chính phủ; ngân sách nhà nước; doanh nghiệp, tư nhân …
(Danh mục, dự kiến tổng mức đầu tư,
phân kỳ đầu tư các công trình được thể hiện trong Phụ lục kèm theo).
IV. CÁC GIẢI
PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Về vốn: tập trung mạnh mẽ nguồn
lực nhà nước, tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài và có
cơ chế, chính sách khuyến khích và cơ chế đặc biệt để huy động tối đa mọi nguồn
lực ngoài ngân sách của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng đường sắt, đặc biệt là hệ thống đường sắt đô thị và đường
sắt nội – ngoại ô, đường sắt huyết mạch trọng yếu như tuyến đường sắt Bắc –
Nam, đường sắt thuộc chương trình hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt –
Trung; thành lập quỹ bảo trì và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt;
2. Về vận tải: năng cao năng lực cạnh
tranh của dịch vụ vận tải đường sắt, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải trên cơ sở cổ
phần hóa các doanh nghiệp vận tải nhà nước, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa vận
tải đường sắt, nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành vận tải;
3. Về công nghiệp: khuyến khích áp
dụng công nghệ hiện đại vào các cơ sở công nghiệp đường sắt, khuyến khích xuất khẩu
các sản phẩm công nghiệp đường sắt;
4. Về giao thông đô thị: xây dựng
một số chính sách đặc thù để thu hút vốn đầu tư nhanh chóng hệ thống giao thông
bánh sắt đô thị, trước mắt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
5. Về an toàn giao thông và bảo vệ
môi trường: bảo đảm thực hiện đúng các quy định về hành lang an toàn giao
thông, điều lệ đường ngang, quy hoạch giao cắt giữa đường sắt và đường bộ, các
quy định về bảo vệ môi trường;
6. Về khoa học, công nghệ: hoàn
thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn đường sắt. Khuyến khích ứng dụng công nghệ
mới, vật liệu mới, hiện đại trong nghiên cứu, đào tạo, khai thác vận tải, xây
dựng kết cấu hạ tầng, công nghiệp và dịch vụ. Thành lập tổ chức chuyên nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về đường sắt, các trung tâm thí nghiệm, thử
nghiệm đường sắt;
7. Về tổ chức quản lý, cải cách
hành chính: hoàn thiện, hoàn chỉnh các quy phạm pháp luật đường sắt. Tổ chức
các doanh nghiệp đường sắt theo Luật Doanh nghiệp. Có các chính sách và cơ chế
phù hợp để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh trong các
lĩnh vực kết cấu hạ tầng, vận tải, công nghiệp và dịch vụ đường sắt;
8. Về nguồn nhân lực:
- Tập trung đào tạo và đào tạo nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, công nhân lành nghề để
đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành đường sắt trong từng giai đoạn. Phải
nhanh chóng tổ chức đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ đường sắt điện khí hóa,
đường sắt cao tốc, đường sắt đô thị;
- Mở rộng các hình thức đào tạo:
ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước và đào tạo nước ngoài, đào tạo theo
trường lớp và tự đào tạo;
- Có chính sách tiền lương và các
chế độ đãi ngộ với người lao động làm việc trong điều kiện đặc thù của ngành
đường sắt, đặc biệt ở các vùng xa, vùng sâu, vùng khó khăn.
9. Về hợp tác quốc tế: chủ động hợp
tác quốc tế, đặc biệt là với những nước có ngành đường sắt hiện đại để tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm phát triển đường sắt. Tiếp tục sửa
đổi, bổ sung, hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách cho phù hợp với các quy
định của Tổ chức Thương mại thế giới và các tổ chức hợp tác quốc tế khác mà
Việt Nam là thành viên;
10. Nhà nước có chính sách hỗ trợ
đối với những tuyến đường không bù đắp đủ chi phí nhưng vẫn phải duy trì để
phục vụ yêu cầu kinh tế - xã hội, yêu cầu quốc phòng, an ninh.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”; định kỳ cập nhật, đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển
đất nước.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu của điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông
vận tải đường sắt, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|