ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1404/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
15 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định 1042/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược thanh
niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 944/TTr-SNV ngày 11 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2018 -
2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang, giai
đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn II (2016 - 2020).
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH
AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Thực hiện Chỉ thị số
06/CT-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày
17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020); Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa
bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm cụ thể hóa các nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang theo Chỉ thị
số 06/CT-TTg ngày 16/02/2016 và Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ
tướng Chính phủ; đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thay thế các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch phát triển thanh
niên trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và điều chỉnh Kế hoạch số
147/KH-UBND ngày 21/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về triển khai thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn
II (2016 - 2020) cho phù hợp với Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của
Thủ tướng Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang
giai đoạn hiện nay. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc triển khai thực hiện theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thực hiện toàn diện các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2012 - 2020.
b) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đối với vai
trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các mục tiêu và
giải pháp thực hiện của Kế hoạch này, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng ngành, địa phương.
b) Nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong việc bảo đảm hiệu lực, hiệu quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
c) Quản lý nhà nước về thanh
niên phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
các ngành, các cấp.
d) Nâng cao hiệu quả công
tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng thế hệ
thanh niên An Giang phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng,
ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp
và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí, nghị lực vươn lên
trong cuộc sống, làm giàu chính đáng; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học,
công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện tốt 06
mục tiêu sau:
2.1. Mục tiêu 1: Giáo dục
thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức tuân thủ
pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Stt
|
Chỉ tiêu đến năm 2020
|
Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
2.
|
100% thanh niên là công chức,
viên chức, học sinh, sinh viên, thanh niên lực lượng vũ trang được tuyên truyền,
học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
80% thanh niên nông thôn,
đô thị và thanh niên công nhân được tuyên truyền, học tập nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
|
1. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Luật Thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành liên quan đến thanh niên.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp; Sở GD&ĐT; Sở TT&TT; Báo An Giang; Đài PTTH An
Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
2. Tổ chức các diễn
đàn, cuộc thi tìm hiểu về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên.
|
Sở Nội vụ
|
Sở TT&TT; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Đài PTTH An Giang;
Tỉnh đoàn; các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
3. Tăng cường giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, góp phần
xây dựng thế hệ trẻ An Giang giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, có ý thức
tuân thủ pháp luật; có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có ước
mơ, khát vọng, hoài bão đóng góp vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; Báo An Giang; Tỉnh đoàn
|
Thường xuyên
|
|
|
4. Xây dựng, trình UBND
tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án về ứng xử văn hóa trong trường học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở VHTT&DL; Tỉnh đoàn; UBMTTQVN tỉnh
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GĐ&ĐT; sơ kết quý I/2020
|
5. Tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ; Sở GD&ĐT; Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn
|
Thường xuyên
|
6. Lồng ghép các mục
tiêu nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên vào chương trình, kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật hàng năm của ngành tư pháp với các sở, ngành có liên
quan và hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật các cấp.
|
Sở Tư pháp
|
Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn; Sở GD&ĐT, Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự
Tỉnh, Đài PTTH An Giang; UBND cấp huyện; các tổ chức CT-XH; tổ chức xã hội
nghề nghiệp; các cơ sở đào tạo; cơ sở nghiên cứu, tư vấn pháp luật; UBND cấp
xã
|
Thường xuyên
|
7. Tổ chức các hoạt
động tư vấn pháp luật cho từng nhóm đối tượng thanh niên (chú trọng các nhóm
thanh niên yếu thế).
|
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao
trình độ văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh
niên.
Stt
|
Chỉ tiêu đến năm 2020
|
Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
2.
|
80% thanh niên trong độ tuổi
đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.
80% thanh niên ở vùng dân
tộc thiểu số, ở nơi xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình
độ trung học cơ sở.
|
1. Tổ chức truyền
thông, nâng cao nhận thức để thanh niên thuộc hộ nghèo, thanh niên thuộc nhóm
yếu thế, thanh niên là người dân tộc thiểu số, ở xã biên giới, xã có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn không phải bỏ học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Ban Dân tộc; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
2. Rà soát số thanh
niên chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giải pháp thực hiện.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Ban Dân tộc; UBND cấp huyện
|
Thực hiện từ quý II/2018
|
3. Rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ các nhóm thanh niên yếu thế được đi học,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở LĐTB&XH; Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn
|
Quý II/2018; sơ kết quý I/2020
|
3.
|
80% thanh niên là cán bộ,
công chức cấp xã được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước,
ngoại ngữ và tin học.
|
4. Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, ngoại
ngữ, tin học cho cán bộ, công chức trẻ (không quá 30 tuổi) ở cấp xã, ưu tiên
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Ngoại vụ; Sở TT&TT; Ban Dân tộc; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
|
5. Tổ chức các diễn
đàn, cuộc thi tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho cán bộ,
công chức trẻ ở cấp xã.
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Sở Nội vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn
|
Hàng năm
|
6. Triển khai các
hoạt động về tăng cường dạy học ngoại ngữ trong nhà trường; xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng thường xuyên, theo nhiều hình thức: trực tiếp, từ xa, trực tuyến,…
để nâng cao trình độ cho người học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Ngoại vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn
|
Hàng năm
|
7. Xây dựng, tổ chức
các mô hình, phong trào nhằm nâng cao chất lượng học và sử dụng ngoại ngữ,
tin học cho thanh niên.
|
Tỉnh đoàn
|
Sở GD&ĐT; Sở Ngoại vụ; Sở VHTT&DL; Đài PTTH An Giang; các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Thường xuyên
|
2.3. Mục tiêu 3: Phát triển
nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ.
Stt
|
Chỉ tiêu đến năm 2020
|
Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
2.
3.
|
Tăng 15% số thanh niên được
hỗ trợ ứng dụng, triển khai các ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa
học phục vụ sản xuất và đời sống so với năm 2017.
Tăng 15% số thanh niên làm
việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ so với năm 2017.
Tăng 20% số công trình
khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì so với năm 2017.
|
1. Xây dựng và thực
hiện cơ chế hỗ trợ thanh niên nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch
vụ khoa học công nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở GD&ĐT; Tỉnh đoàn, các sở, ban, ngành có liên quan
|
Thực hiện từ quý II/2018
|
2. Tổ chức các mô hình,
phong trào để thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu khoa học.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở GD&ĐT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; Liên hiệp các Hội KH&KT
tỉnh
|
Hàng năm
|
3. Duy trì và phát triển
phong trào sáng tạo trẻ.
|
2.4. Mục tiêu 4: Đào tạo,
bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng tài năng trẻ, hình thành đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế.
Stt
|
Chỉ tiêu đến năm 2020
|
Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
|
20% thanh niên làm việc trong
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh
đạo cấp sở, phòng và tương đương.
|
1. Xây dựng và triển
khai thực hiện quy định về công tác quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức là thanh niên.
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Tỉnh đoàn, UBND cấp huyện
|
Thực hiện từ quý II/2018
|
2.
3.
|
15% thanh niên đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước.
15% thanh niên đảm nhiệm
các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội.
|
2. Ban hành cơ chế,
chính sách về công tác đào tạo, sử dụng và quy hoạch đối với các đối tượng
thanh niên này.
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Thực hiện từ quý II/2018
|
3. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho
thanh niên đã được quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là ở
xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nơi có đông đồng bào dân tộc.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
4.
|
20% thanh niên là chủ
doanh nghiệp/chủ trang trại.
|
4. Triển khai thực
hiện Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở LĐTB&XH; Sở KH&CN; Sở Nội vụ; Đài PTTH
An Giang; Tỉnh đoàn
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; sơ kết thực hiện Đề án
vào quý I/2020
|
5. Tổ chức tập huấn
kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên là học sinh tại các trường trung học phổ
thông lồng ghép vào các hoạt động giáo dục khác tại đơn vị.
|
6. Xây dựng và triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ ban đầu và khuyến khích đầu
tư tiếp theo cho các tổ chức của thanh niên, cá nhân là thanh niên tham gia
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ KH&CN
|
5.
|
20% thanh niên là người
khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật.
|
7. Xây dựng và triển
khai thực hiện cơ chế đặc thù khuyến khích thanh niên khuyết tật tham gia khởi
sự doanh nghiệp trong chính sách chung về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi
sự doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở KH&CN; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; các tổ chức xã hội
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH; sơ kết vào quý I/2020
|
2.5. Mục tiêu 5: Giáo
dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên.
Stt
|
Chỉ tiêu đến năm 2020
|
Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
2.
|
70% thanh niên trong lực lượng
lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng, hội
nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế.
100% thanh niên trước khi
đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp
luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về
quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
|
1. Rà soát, nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên, chú trọng đào tạo kỹ năng ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập với thị trường lao động trong nước
và quốc tế; tăng cường xuất khẩu lao động thanh niên.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở GD&ĐT; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các doanh nghiệp; UBND cấp
huyện
|
Hàng năm
|
2. Tổ chức phổ biến
các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật, văn hóa của nước sở tại và các
văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử
dụng lao động cho thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Tư pháp; Sở TT&TT; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
3.
4.
5.
|
Mỗi năm giải quyết việc
làm cho ít nhất 22.000 thanh niên.
Giảm tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị xuống dưới 5%.
Giảm tỷ lệ thanh niên thiếu
việc làm ở nông thôn xuống dưới 6%.
|
3. Xây dựng và triển
khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm thuộc
Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH, sơ kết vào quý I/2020
|
4. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
|
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
|
Công an tỉnh; Sở LĐTB&XH; Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn
|
Hàng năm
|
6.
7.
|
Trên 80% thanh niên được
tư vấn về nghề nghiệp và việc làm.
100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.
|
5. Tuyên truyền, phổ
biến thông tin về thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc
làm.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
6. Phát triển các hoạt
động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở GD&ĐT; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
7. Rà soát, nâng
cao chất lượng hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở LĐTB&XH; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Thực hiện từ quý II/2018
|
8.
|
70% thanh niên làm việc ở
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được trang bị kiến thức pháp luật,
hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ năng về an toàn lao động
và sức khỏe nghề nghiệp.
|
8. Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực
lao động; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề
nghiệp cho thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở TT&TT; Sở Tư pháp; Báo An Giang; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND
cấp huyện
|
Thường xuyên
|
9.
|
Thanh niên được tham gia
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng
đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú: 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh
niên ở nông thôn và thanh niên là công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế;
60% thanh niên ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn.
|
9. Xây dựng, trình
UBND tỉnh phê duyệt và triển khai Đề án phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật,
thể dục thể thao cho thanh niên, chú trọng xã có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp,
khu kinh tế.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ VHTT&DL; sơ kết vào quý I/2020
|
10. Tổ chức các mô
hình hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên tại các cơ
quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp và các xã, phường, thị trấn.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tỉnh đoàn; Đài PTTH An Giang; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
2.6. Mục tiêu 6: Nâng cao
sức khỏe, thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên.
Stt
|
Chỉ tiêu đến năm 2020
|
Nhiệm vụ/giải pháp cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
|
Chiều cao bình quân của
thanh niên 18 tuổi:
- Nam: 1 m 67
- Nữ: 1 m 56
|
1. Tiếp tục thực hiện
các giải pháp của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2030.
|
Sở Y tế
|
Sở VHTT&DL, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
2.
|
Ít nhất 90 % thanh niên, vị
thành niên được trang bị kiến thức, kỹ năng về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục.
|
2. Xây dựng, trình
UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án về trang bị kiến thức về sức
khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho thanh niên, vị thành
niên.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ; Sở GD&ĐT; Sở LĐTB&XH; Tỉnh đoàn
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ y tế; sơ kết vào quý I/2020
|
3.
|
Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở
tuổi vị thành niên so với năm 2017.
|
3. Tổ chức bồi dưỡng
kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên, vị thành
niên.
|
Sở Y tế
|
Sở GD&ĐT; Sở Nội vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
4.
|
Trên 80% thanh niên dân tộc
thiểu số, thanh niên di cư được tiếp cận với thông tin và dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục.
|
4. Tuyên truyền,
giáo dục sức khỏe về vệ sinh an toàn lao động, phòng chống bệnh tật; chính
sách bảo biểm y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐTB&XH; Sở GD&ĐT; Sở Nội vụ; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn
|
Thực hiện từ quý II/2018; sơ kết vào quý I/2020
|
5.
|
Ít nhất 90 % thanh niên được
trang bị kiến thức về kỹ năng sống, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực giới.
|
5. Hướng dẫn tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, chống bạo lực học đường, bạo lực
gia đình cho thanh thiếu niên trong các cấp học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; cơ sở giáo dục đại học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở LĐTB&XH; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
6. Tổ chức bồi dưỡng
kiến thức về bình đẳng giới, chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho
thanh niên.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở GD&ĐT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện; Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh; các tổ chức cộng đồng
|
Hàng năm
|
6.
|
70% các đối tượng thanh
niên dễ bị tổn thương trong xã hội như: Người khuyết tật, người sống chung với
HIV/AIDS; người sử dụng ma túy; người hoạt động mại dâm; nạn nhân của tệ nạn
buôn bán người, thanh niên chậm tiến... được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động
và hòa nhập cộng đồng.
|
7. Xây dựng, mở rộng
mạng lưới các tổ chức cộng đồng, các diễn đàn, câu lạc bộ của các đối tượng
thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Y tế; Sở GD&ĐT; Sở TT&TT; Đài PTTH An Giang; Tỉnh đoàn; Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các tổ chức cộng đồng
|
Thường xuyên
|
8. Tổ chức các hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng
thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội.
|
7.
|
Trên 90% thanh niên được
tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với các đối
tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song tính, chuyển giới.
|
9. Tổ chức truyền
thông chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những thanh niên thuộc nhóm dễ bị
tổn thương và nhóm đồng tính, song tính, chuyển giới.
|
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2018 - 2020 được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; huy động từ
nguồn xã hội hoá và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ủy ban nhân dân tỉnh có Ban
chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An
Giang, giai đoạn 2012 - 2020, kinh phí tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo và tổ
giúp việc được sử dụng từ nguồn kinh phí Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
An Giang, giai đoạn 2012 - 2020, giao cho Sở Nội vụ quản lý và được thanh toán,
quyết toán theo quy định. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo được
sử dụng bộ máy và phương tiện của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
và được sử dụng con dấu của Sở Nội vụ trong quan hệ, giao dịch.
Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của
Kế hoạch này trong kế hoạch của các sở, ban, ngành và các địa phương, bố trí
trong dự toán được giao để thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch.
IV. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Xây dựng kế hoạch
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển thanh niên theo ngành, lĩnh vực phụ trách
giai đoạn 2018 - 2020 và kế hoạch hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực.
b) Lồng ghép chính sách phát
triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của ngành, lĩnh vực, địa phương hàng năm và giai đoạn.
c) Việc xây dựng kế hoạch cần
đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước về thanh niên theo ngành,
lĩnh vực và địa phương; xác định đến cuối năm 2018, các chỉ tiêu đã đạt được
bao nhiêu phần trăm so với các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh
niên của tỉnh; số còn lại phân kỳ cho từng năm để tổ chức thực hiện; đảm bảo đến
năm 2020 hoàn thành tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
d) Đối với kế hoạch công tác
năm, các cơ quan, đơn vị cần căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
và chỉ tiêu của cơ quan chuyên môn cấp trên để xây dựng kế hoạch.
2. Chế độ báo cáo
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
này và báo cáo kết quả 06 tháng đầu năm trước ngày 30/5, báo cáo năm trước
ngày 30/10 và xây dựng kế hoạch công tác thanh niên của năm tiếp theo chậm
nhất ngày 30/11 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ), để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Ngoài ra, các cơ quan,
đơn vị thực hiện một số báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác thanh
niên theo yêu cầu của ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 -
2020 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 và hàng
năm của các sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện
có hiệu quả các chỉ tiêu bảo đảm phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngành, địa
phương.
- Bố trí kinh phí, huy động
nguồn lực cần thiết để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch
bảo đảm chất lượng và tiến độ. Đồng thời thực hiện lồng ghép với các nguồn kinh
phí trong các chương trình, dự án khác có liên quan cũng như huy động từ nguồn
xã hội hóa để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch. Bố trí nhân sự phù hợp để theo
dõi công tác thanh niên ở cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành,
đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình trong
công tác lập kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội tại địa
phương. Phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực
để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, lồng ghép với các chương trình
khác có liên quan.
- Tổ chức đối thoại với
thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
- Định kỳ hàng năm kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
- Thành lập Ban Chỉ đạo và tổ
giúp việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2018 - 2020 của
huyện, thị xã, thành phố.
2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực, có
trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thường xuyên rà soát, kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch giai đoạn, hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong cùng thời kỳ.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại
với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1, 2, 4 của Kế hoạch.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành và địa phương; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
An Giang giai đoạn 2012 - 2020 vào năm 2020.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán
của các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ, Sở Tài chính phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí dự toán thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp quản
lý ngân sách hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và đầu tư
Lồng ghép các chỉ tiêu, kế
hoạch, chương trình, dự án của Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu,
giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển
giáo dục tỉnh An Giang đến năm 2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các chỉ
tiêu trong Mục tiêu 1, 2, 4, 5, 6 của Kế hoạch.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Tỉnh
đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật đối với thanh niên và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1 của Kế hoạch.
7. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Lồng ghép mục tiêu, chỉ
tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát
triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2020 và Chương trình bình đẳng giới
giai đoạn 2011 - 2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục
tiêu 4, 5, 6 của Kế hoạch.
8. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và địa phương lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương
trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển văn hóa đến năm 2020,
Chương trình phát triển gia đình giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030, Chương
trình phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; lồng ghép quy hoạch thiết chế
văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu trong Mục tiêu 5 của
Kế hoạch.
9. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Tỉnh
đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ
tiêu trong Mục tiêu 6 của Kế hoạch.
10. Sở Thông tin và truyền
thông
Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ
định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh, chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh,
hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên, tuyên truyền nội dung của
kế hoạch, tình hình và kết quả thực hiện, biểu dương kịp thời các tập thể, cá
nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, trách nhiệm được giao.
11. Sở Khoa học và công
nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu
trong Mục tiêu 3, 4 của Kế hoạch.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình
trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng
thanh niên để chống phá đất nước, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh
niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục
tiêu 5 của Kế hoạch.
13. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống
ma túy, tội phạm trong thanh, thiếu niên. Triển khai thực hiện Chương trình
tuyên truyền, cảm hóa, giáo dục thanh thiếu niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020.
14. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục,
vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu
số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ thanh niên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
15. Đài phát thanh truyền
hình An Giang, Báo An Giang
Tăng cường thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng,
ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
16. Đề nghị Tỉnh đoàn
Phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên. Đồng thời chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu trong
Mục tiêu 2 của Kế hoạch.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình, tham
gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với
thanh niên.
Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.