UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị
định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị
định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 Chính phủ về quy định đấu giá quyền khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết
định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác chế biến, sử dụng và xuất
khẩu khoáng sản;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 232/TTr-STNMT-KS ngày
22/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác
quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa
bàn
tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện,
thành, thị;
Chủ
tịch
UBND
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ và trách nhiệm
chủ
trì và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải
quan, Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là
các cơ quan tham gia phối hợp).
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
1. Đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh gọn thủ tục hành chính lĩnh vực khoáng
sản, đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân, cơ quan
chủ
trì thực hiện thủ tục hành chính và cơ quan tham gia phối hợp; tạo điệu kiện thuận lợi cho các
tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản;
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về
tài
nguyên khoáng sản;
3. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản gây thất thoát về tài nguyên khoáng sản và nguồn thu cho
ngân sách nhà nước;
4. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng; khai khoáng đi đôi với bảo vệ môi trường, môi sinh, di tích, danh lam, danh thắng, bảo vệ an ninh, quốc phòng;
5. Tăng cường việc hỗ trợ về chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp trao đổi thông tin nhằm thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản hiệu quả, toàn diện,
gắn liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị và UBND các
xã,
phường, thị trấn.
Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản
lý và
chịu
trách
nhiệm
theo chức năng quản
lý của cơ
quan phối hợp,
nội
dung
thông tin
phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và
kịp
thời;
2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng
một trong
các
phương thức
phối hợp:
Lấy
ý kiến
bằng văn bản;
tổ chức
cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên cơ quan;
3. Khi phối hợp theo
hình
thức tổ
chức cuộc họp
hoặc lập đoàn
khảo sát, đoàn công tác, điều tra liên cơ quan thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn
về
lĩnh vực cần tham gia với cơ quan chủ trì, đồng thời cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử
tham gia.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 5. Trách nhiệm chung
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản (trường hợp khẩn có thể thông
tin trực tiếp thủ trưởng cơ quan phối hợp) để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm
vụ có liên quan cần phối hợp;
2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu,
ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quan cho cơ quan chủ trì, việc
cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu (trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn, hỏa
tốc, công điện,... hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải
thực hiện phối hợp đúng thời hạn yêu cầu của văn bản đó);
b) Cử cán bộ tham gia công tác phối hợp kịp thời
khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp;
3. Việc phối hợp đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường nhiệm vụ cơ quan của bên tham gia phối hợp;
4. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng
thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để vụ lợi hoặc phục vụ
các mục đích bất hợp pháp khác.
Điều 6. Nhiệm vụ và trách
nhiệm của cơ quan phối hợp
1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên khoáng sản
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì
soạn thảo, lấy ý kiến và tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm cập nhật
và điều chỉnh kịp thời phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và phù hợp theo quy định pháp luật về khoáng sản hiện hành;
b) Các Sở, ban, ngành khác có liên quan tham gia
phối hợp góp ý kiến trước khi ban hành;
c) Sở Tư pháp là cơ quan thẩm định trước khi
trình UBND tỉnh ban hành.
2. Chiến lược khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho
giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì xây dựng, tổng hợp nội dung góp ý kiến và trình UBND tỉnh ban hành chiến lược
quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm tham gia xây dựng
chiến lược khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu xi măng trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
c) Sở Công Thương có trách nhiệm tham gia xây dựng
chiến lược khoáng sản (trừ khoáng sản vật liệu xây dựng và nguyên liệu xi măng)
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
3. Công tác lập và thực hiện quy hoạch, quy hoạch
điều chỉnh khoáng sản
a) Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì thực hiện lập
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
xi măng;
b) Sở Công Thương là cơ quan chủ trì thực hiện lập,
điều chỉnh quy hoạch khoáng sản (ngoài khoáng sản làm vật liệu xây dựng và
nguyên liệu xi măng);
c) Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm phối hợp tham gia ý kiến
xây dựng quy hoạch.
4. Công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban
hành văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác;
b) UBND cấp huyện có nhiệm vụ chủ trì và chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và giám sát
UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng
trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép;
c) Công an tỉnh và các Sở, ngành khác hỗ trợ lực
lượng để giải tỏa các điểm nóng trái phép về khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh (trong trường hợp cần thiết); tổ chức kiểm soát, xử lý việc vận chuyển,
tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
5. Công tác khoanh định khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì thực hiện, tổng hợp khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản; tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định;
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm phối
hợp cung cấp Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin có liên quan về khu vực
đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh (nơi có khoáng sản, những
khu vực không có khoáng sản không yêu cầu cung cấp) hoặc nếu tiến hành hoạt động
khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh; các thông tin về khu vực có yêu cầu về quốc phòng an ninh phát sinh (nơi
có các quy hoạch khoáng sản và đang có hoạt động khoáng sản); đối với dự án đầu
tư hoạt động khoáng sản có yếu tố người nước ngoài thì phải có ý kiến góp ý của
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về vấn đề quốc phòng, an ninh;
c) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, ranh giới,
vành đai cảnh quan cần bảo vệ, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh (đã
xếp hạng hoặc chưa xếp hạng, khu vực có khoáng sản, những khu vực không có
khoáng sản không yêu cầu cung cấp) phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và Du lịch;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có
trách nhiệm phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ
liệu quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh, chuyển đổi đất nông lâm nghiệp, đất liên
quan đến đê điều, công trình thuỷ lợi phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản trong lĩnh vực đất nông lâm nghiệp.
6. Khoanh định khu vực phân tán nhỏ lẻ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương khoanh định, lấy ý kiến, tổng hợp
trình UBND tỉnh có ý kiến gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố
khu vực phân tán nhỏ lẻ;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm góp ý, cho ý kiến
đối với việc xác định khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ đối với khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, nguyên liệu xi măng để làm cơ sở cho UBND tỉnh trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;
c) Sở Công Thương có trách nhiệm góp ý, cho ý kiến
đối với việc xác định khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ đối với các loại
khoáng sản (ngoài khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu xi măng) để làm
cơ sở cho UBND tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;
7. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì chịu trách nhiệm khoanh định, lấy ý kiến, tổng hợp trình UBND tỉnh khoanh định
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Sở Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm trong
việc cho ý kiến đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản vật liệu
xây dựng;
c) Sở Công Thương là cơ quan chịu trách nhiệm
trong việc cho ý kiến đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ngoài vật liệu xây dựng;
d) UBND cấp huyện là cơ quan có trách nhiệm góp
ý kiến về khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
8. Khoanh định khu vực đấu giá và kế hoạch đấu
giá
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
trì khoanh định khu vực đấu giá và xây dựng kế hoạch đấu giá, lấy ý kiến, tổng
hợp ý kiến trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Sở Xây dựng, Sở Công Thương, UBND cấp huyện
là các cơ quan tham gia góp ý kiến khu vực đấu giá và kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
9. Xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến việc
xin hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
chủ trì trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về lĩnh vực khoáng sản theo
quy định hiện hành của pháp luật;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định, cho ý
kiến thiết kế cơ sở, sự phù hợp về quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý kiến, thẩm định: đề án đóng cửa mỏ, Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Dự án cải tạo phục hồi môi trường, kiểm tra
hiện trạng khu vực xin hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị;
c) Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm định, cho
ý kiến thiết kế cơ sở; sự phù hợp về quy hoạch khoáng sản ngoài khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý kiến, thẩm định: đề
án đóng cửa mỏ, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Dự án cải tạo phục hồi
môi trường, kiểm tra hiện trạng liên quan đến hoạt động khoáng sản khi cơ quan
chủ trì đề nghị;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có
trách nhiệm cho ý kiến và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông lâm
nghiệp phục vụ mục đích hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị; Phối
hợp tham mưu xác định chi phí tái tạo lại rừng đối với dự án khai thác khoáng sản;
đánh giá tác động môi trường khi chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp sang mục
đích khác;
đ) Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tham mưu
cho UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, xác nhận nguồn vốn sở hữu của các nhà
đầu tư vào lĩnh vực khoáng sản;
e) Sở Tài chính chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh quyết định công bố đơn giá
thuê đất liên quan đến hoạt động khoáng sản; chi phí sử dụng thông tin tài liệu
điều tra đánh giá tiềm năng khoáng sản;
g) UBND các huyện, thành, thị, Ban Quản lý Khu
Kinh tế Đông Nam và UBND cấp xã có trách nhiệm: tham gia khảo sát, lựa chọn địa
điểm; góp ý kiến về dự án; xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy trình thủ tục hành chính được công bố,
chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, Dự án cải tạo phục hồi môi trường, giải
phóng mặt bằng, cho thuê đất, giao đất, xác định mốc giới, xác định sử dụng cơ
sở hạ tầng, đánh giá việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân (khi cơ quan
chủ trì đề nghị);
h) Việc kiểm tra hiện trạng khu vực và các vấn đề
khác có liên quan được thống nhất tổ chức kiểm tra, không tổ chức kiểm tra
riêng lẻ từng cơ quan, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì thực hiện,
các Sở, ngành, UBND cấp huyện (và UBND cấp xã nếu thấy cần thiết) là cơ quan phối
hợp thực hiện.
10. Quản lý hoạt động khoáng sản của tổ chức cá
nhân
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
trong việc phối hợp về quản lý hoạt động khoáng sản; chủ trì công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền;
b) Sở Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm chủ
trì quản lý đầu tư khai thác, chế biến hoạt động khoáng sản vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh; chịu trách nhiệm theo dõi về sản lượng khai thác, chế biến khoáng sản vật
liệu xây dựng các loại và nguyên liệu, phụ gia xi măng; chủ trì hoặc phối hợp
thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản, chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấp hành
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
và xi măng;
c) Sở Công Thương chịu trách nhiệm chủ trì trong
việc quản lý vật liệu nổ công nghiệp, kiểm soát việc chấp hành thiết kế kỹ thuật
thi công, thiết kế cơ sở trong khai thác khoáng của tổ chức cá nhân; chịu trách
nhiệm theo dõi về sản lượng khai thác, chế biến khoáng sản ngoài vật liệu xây dựng
và nguyên liệu, phụ gia xi măng; Phối hợp thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản;
d) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm chủ trì trong việc kiểm tra chấp hành pháp luật về lao động của các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản chế độ, chính sách đối với người lao động; công tác
an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao động, người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động tại các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
đ) Công an tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra công
tác phòng cháy, chữa cháy, việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; xử lý vi phạm
vận chuyển tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá nhân;
e) Sở Tài Chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định giá tính thuế
tài nguyên khoáng sản và có điều chỉnh khi có biến động thị trường;
g) Cục Thuế chịu trách nhiệm quản lý và thu các
loại thuế phát sinh liên quan đến chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản,
chuyển nhượng thông tin thăm dò khoáng sản; cung cấp thông tin về việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước, có đề xuất xử lý đối với các
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi cơ quan phối hợp yêu cầu; phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ quy đổi đối với
từng nhóm loại khoáng sản từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng
khoáng sản nguyên khai để làm cơ sở tính phí bảo vệ môi trường đối với từng
nhóm loại khoáng sản;
h) Cục Hải quan chịu trách nhiệm cung cấp các thông
tin về giá trị, khối lượng, tổ chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản theo từng
nhóm loại khi cơ quan có trách nhiệm yêu cầu; chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết những phát sinh vướng mắc trong việc xuất khẩu khoáng sản;
chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương, nhất là những địa phương có nhiều
loại khoáng sản để tổ chức hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư mở tờ khai xuất khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Nghệ An, hạn chế thất thu thuế;
i) Ban Quản lý Khu Kinh tế đông Nam có trách nhiệm
phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin về các dự án, công
suất, sản lượng chế biến khoáng sản trong Khu kinh tế đông Nam quản lý.
k) UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm
thực hiện thanh tra, kiểm tra và quản lý theo quy định của pháp luật hoạt động
khoáng sản của doanh nghiệp theo địa bàn quản lý, nghiêm cấm hành vi tự ý để
doanh nghiệp khai thác khoáng sản khi chưa được Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức bàn giao; chịu trách nhiệm phối hợp thanh kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu; đặc biệt cần kiểm soát việc ký quỹ phục hồi môi trường của tổ chức cá
nhân, việc chấp hành cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án do UBND cấp
huyện duyệt hoặc cho ý kiến.
11. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động khoáng sản
a) Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng
sản thực hiện theo kế hoạch hàng năm theo chức năng nhiệm vụ của ngành, thực hiện
theo chuyên đề từng nhóm loại khoáng sản, loại hình mỏ hoặc theo địa bàn quản
lý (tùy vào tình hình thực tiễn);
b) Hàng năm các ngành phải xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản theo lĩnh vực của ngành nhưng
không quá một lần trong năm đối với 01 cơ sở, trừ trường hợp có đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị phản ánh của tổ chức, công dân hoặc được cấp có thẩm quyền
giao thanh tra đột xuất;
c) Trong trường hợp thành lập đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành thì các ngành rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã phê duyệt
để đề xuất các tổ chức, cá nhân cần thanh tra, kiểm tra báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định;
d) Trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch được phê duyệt mà phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành nào thì chuyển
hồ sơ cho ngành đó xử lý hoặc tham mưu xử lý đồng thời để giám sát việc khắc phục
(nếu có).
12. Thu, chi, quản lý tài chính liên quan đến hoạt
động khoáng sản
a) Cục Thuế chịu trách nhiệm trong việc thu các
loại thuế phát sinh liên quan đến hoạt động khoáng sản;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm phân bổ nguồn tài
chính phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản; kinh phí
phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; kinh phí phục vụ
xây dựng các quy hoạch khoáng sản; kinh phí cho nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác; kinh phí phục vụ cho các nhiệm vụ phối kết hợp trong
quản lý theo Quy chế này và kinh phí khác có liên quan;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trong việc kiểm soát tiền ký quỹ phục hồi môi trường đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân của cơ quan phối
hợp có thành tích tốt trong việc thực hiện quy chế này được khen thưởng theo
quy định.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân của cơ quan phối hợp
vi phạm các quy định của quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan,
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc tham mưu UBND tỉnh đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm
theo quy định và trách nhiệm được quy định tại quy chế này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng nhiệm vụ
tại quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh
khó khăn, vướng mắc các đơn vị có trách nhiệm phản ánh kịp thời về UBND tỉnh để
xem xét, giải quyết./.