Chỉ thị 11/2012/CT-UBND tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu | 11/2012/CT-UBND |
Ngày ban hành | 13/08/2012 |
Ngày có hiệu lực | 23/08/2012 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Trần Văn Nam |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2012/CT-UBND |
Bình Dương, ngày 13 tháng 8 năm 2012 |
Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo, là một trong những nguồn lực quan trọng để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, ngành công nghiệp khai khoáng cả nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng đã có bước phát triển đáng kể, cung cấp nguyên liệu cho nhiều lĩnh vực sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đóng góp cho ngân sách nhà nước và góp phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/2009/CT-UBND ngày 18/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhìn chung công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản đã được thực hiện tương đối đầy đủ và toàn diện; hoạt động khai khoáng của tỉnh từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên, thời gian gần đây hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản đã có một số diễn biến hết sức phức tạp: hoạt động khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn tồn tại ở nhiều địa phương, tập trung ở các loại khoáng sản như: cát xây dựng, sỏi đỏ, đất san lấp, sét gạch ngói trái phép; tình trạng vi phạm về an toàn lao động và bảo vệ môi trường còn khá phổ biến; cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực khai thác xuống cấp trầm trọng… gây bức xúc trong nhân dân. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên một phần là do yếu kém trong công tác quản lý của các ngành, các cấp, đặc biệt là đối với cấp cơ sở; thậm chí có nơi có biểu hiện buông lỏng quản lý; hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa cao; ý thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp vẫn còn hạn chế; sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong tỉnh, giữa cơ quan chức năng trong tỉnh với các cơ quan chức năng ở Trung ương vẫn còn thiếu chặt chẽ; việc kiểm tra xử lý vi phạm còn chưa nghiêm minh…
Nhằm tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản, đồng thời thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản năm 2010, Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát các quy định của Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, xem xét các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu ban hành những quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định cũ đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong triển khai thực hiện.
b) Chủ động phối hợp cùng các sở, ngành liên quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về quản lý khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và người dân địa phương nơi có khoáng sản.
c) Khẩn trương xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch khoáng sản của tỉnh giai đoạn 2011÷2015 và định hướng đến năm 2020. Sớm hoàn chỉnh việc lập Báo cáo khoanh định các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ phê duyệt theo quy định. Tổ chức thực hiện khoanh định khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản để thực hiện theo quy định.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tăng cường hơn nữa công tác thanh, kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường; xử lý triệt để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép và xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về khoáng sản. Kiên quyết đình chỉ hoạt động, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi giấy phép khai thác đối với các trường hợp hoạt động khoáng sản vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Đặc biệt là các trường hợp khai thác gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn trong lao động, trực tiếp gây hư hỏng hạ tầng kỹ thuật, mất an ninh trật tự gây bức xúc trong nhân dân vùng có khoáng sản khai thác. Trước mắt, tập trung hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp, chủ mỏ khắc phục ngay những tồn tại, khiếm khuyết mà trong năm 2011 các Đoàn kiểm tra của Trung ương và của Tỉnh đã nhắc nhở.
e) Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép trên lĩnh vực hoạt động khoáng sản, đảm bảo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật. Đối với những cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động khoáng sản mà đã vi phạm pháp luật ở mức độ nghiêm trọng thì kiên quyết không xem xét gia hạn hay bổ sung, cấp mới giấy phép khai thác khoáng sản.
f) Phối hợp thực hiện tốt công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo chương trình, kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả kết quả điều tra địa chất về khoáng sản của tỉnh để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và quy hoạch ngành.
g) Tổ chức triển khai các đề án và chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án “Báo cáo đánh giá tác động môi trường tổng thể cụm mỏ đá xây dựng Dĩ An” để định hướng cho các doanh nghiệp có phương án cải tạo mỏ sau khai thác phù hợp với quy định.
h) Phối hợp cùng Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tăng cường nguồn nhân lực cho ngành Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong thời gian tới.
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến, phù hợp với đặc điểm khoáng sản của tỉnh để khuyến cáo các doanh nghiệp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khoáng sản và bảo vệ môi trường.
b) Thực hiện thường xuyên công tác giám sát chấn động nổ mìn, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng công nghệ nổ mìn khai thác đá tiên tiến để giảm thiểu tác động xấu tới môi trường. Kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật trong việc thực hiện quy trình an toàn trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác đá; đồng thời hướng dẫn các đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện việc lập, phê duyệt hộ chiếu và thi công khoan nổ mìn theo đúng quy định.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong quá trình góp ý thiết kế cơ sở cho các công trình khai thác khoáng sản đảm bảo phải phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh, các chỉ tiêu kỹ thuật đúng quy định và phù hợp tình hình thực tế; tăng cường việc giám sát khai thác theo đúng thiết kế và quy chuẩn đã quy định.
a) Chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân ban hành quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác mỏ phù hợp với đặc điểm địa hình, địa mạo và cấu trúc địa chất khoáng sản của Tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất việc sử dụng khoáng sản của tỉnh một cách hợp lý, hiệu quả nhất.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong quá trình góp ý thiết kế cơ sở cho các công trình khai thác khoáng sản đảm bảo phải phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật đúng quy định và phù hợp tình hình thực tế. Tăng cường việc giám sát khai thác theo đúng thiết kế và quy chuẩn đã quy định; xử lý dứt điểm việc khai thác bị chập tầng (nhất là trong khai thác đá), gây mất an toàn trong khai thác khoáng sản.
c) Triển khai thực hiện và quản lý chặt chẽ Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bình Dương đến năm 2020 đã được phê duyệt.
d) Tổ chức lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường về khoáng sản trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng đô thị, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư tập trung…. Lưu ý vấn đề hạ cote trong xây dựng đối với các công trình lớn để đảm bảo giữ tối đa địa hình và môi trường tự nhiên.
a) Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại các cảng xuất khoáng sản dọc sông Đồng Nai, sông Sài Gòn để có ý kiến với Chi cục Đường thủy nội địa Phía Nam về việc cấp phép hoạt động cho các bến cảng này.
b) Phối hợp với cơ quan Công an thường xuyên tuần tra, xử lý nghiêm các phương tiện vận chuyển khoáng sản vi phạm trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, nhất là các phương tiện vận chuyển quá khổ, quá tải, không thực hiện việc vệ sinh xe trước khi ra khỏi mỏ làm rơi vãi đất, cát trên đường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng các ngành, địa phương liên quan kiểm tra, chấn chỉnh lại việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vật liệu xây dựng cho các doanh nghiệp, cơ sở ven các sông, rạch lớn nhằm tránh việc lợi dụng giấy phép này để hình thành các bến bãi kinh doanh vật liệu trái phép.