QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định
việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính và Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai (gọi tắt là Quyết
định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai) có hiệu lực pháp luật trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp; người khiếu nại; người bị khiếu nại; các bên tranh chấp và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thi hành Quyết định
giải quyết khiếu nại, Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp
luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. Quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà
trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc
không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai mà trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại không khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
2. Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật là quyết định giải quyết của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp
huyện), trong thời hạn do pháp luật quy định mà một bên hoặc các bên tranh chấp
không tiếp tục gửi đơn tranh chấp đến cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc
thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
1. Các quyết định giải
quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải được các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm
thi hành mà không thi hành phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
phải gắn với việc thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết
phục tổ chức, cá nhân liên quan tự nguyện, tự giác chấp hành quyết định.
3. Tôn trọng sự thỏa
thuận của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại,
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật
và đạo đức xã hội. Việc thỏa thuận thi hành quyết định có thể thực hiện ở bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình thi hành quyết định.
4. Việc tạm ngừng tổ
chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật, chỉ thực hiện khi có văn bản tạm đình chỉ của người có thẩm quyền.
Chương II
CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 5. Gửi, công
khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Việc gửi quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều
32 và Khoản 1, Điều 41 của Luật Khiếu nại.
2. Người giải quyết
khiếu nại lần hai phải công khai quyết định giải quyết khiếu nại trên trang
thông tin điện tử của địa phương, đơn vị mình; niêm yết công khai tại Trụ sở hoặc
nơi tiếp công dân của địa phương, đơn vị mình trong thời hạn ít nhất là 15 ngày
kể từ ngày đăng thông báo hoặc niêm yết.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trách nhiệm của người
giải quyết khiếu nại, người bị khiếu nại, người khiếu nại, người có quyền, lợi
ích hợp pháp liên quan; của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức; của cơ
quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP.
Điều 7. Giao nhiệm
vụ tổ chức thi hành quyết định
Việc giao nhiệm vụ tổ chức
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể trong quyết định
giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 8. Trường hợp
quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính, hành vi hành
chính là trái pháp luật
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, Thủ trưởng
cơ quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp
luật bị khiếu nại phải ban hành quyết định hành chính khác để sửa đổi, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại; chỉ đạo tổ chức thực hiện
và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định đó; chấm dứt hành vi hành chính
bị khiếu nại; đồng thời khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại,
bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trường hợp
quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính, hành vi hành
chính là đúng pháp luật
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải tổ chức triển khai thực hiện quyết định
đó theo quy định của pháp luật và yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định
giải quyết.
Điều 10. Nội dung
công việc chuẩn bị trước khi triển khai quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật
1. Căn cứ vào nội dung
khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ
quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực
hiện bằng văn bản theo Điều 7 của Quy định này.
Trên cơ sở đó, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức
thi hành, phân công cho cán bộ, công chức tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quyết định, bao gồm: Yêu
cầu, nội dung, phương pháp tiến hành, thành phần tham dự và việc phân công nhiệm
vụ cho từng thành viên tham gia triển khai quyết định.
3. Địa điểm triển khai
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, thì tùy theo tính chất của
từng vụ việc, có thể triển khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
nơi phát sinh khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi
hành quyết định.
4. Thành phần tham dự
triển khai quyết định bao gồm: Cán bộ, công chức của cơ quan có trách nhiệm thi
hành quyết định; người khiếu nại (hoặc người đại diện); người bị khiếu nại; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thi hành quyết định.
Trước khi tiến hành cuộc
họp triển khai quyết định, cơ quan chủ trì phải có văn bản thông báo (hoặc thư
mời) gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông
báo hoặc gửi thư mời phải trước 3 ngày làm việc.
Điều 11. Trường hợp
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không đến dự
Trường hợp đã thông
báo hoặc gửi thư mời hợp lệ đến lần thứ ba mà người khiếu nại, người bị khiếu nại
hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình trì hoãn, trốn tránh thì vẫn
triển khai, công bố thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật, đồng thời mời đại diện chính quyền địa phương, đại diện các tổ chức đoàn
thể, quần chúng nhân dân chứng kiến và ký tên xác nhận.
Điều 12. Nội dung
triển khai quyết định
1. Cán bộ, công chức của
cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật trực tiếp triển khai, công bố quyết định, giải thích căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại
và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải thực hiện quyết định trong
thời hạn quy định.
2. Việc triển khai,
công bố quyết định phải được lập thành biên bản, cán bộ, công chức được phân
công ghi biên bản phải ghi chép đầy đủ các nội dung triển khai quyết định. Biên
bản bao gồm những nội dung sau: Ngày, tháng, năm triển khai quyết định; thời
gian, địa điểm triển khai quyết định; họ tên của người tham dự; nội dung khiếu
nại, kết quả giải quyết; ý kiến của người khiếu nại, người bị khiếu nại và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có). Kết thúc buổi triển khai, công
bố quyết định, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định
yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, những người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan và đại diện các cơ quan, tổ chức tham dự ký tên và ghi rõ họ tên vào
biên bản.
Chương III
CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
Điều 13. Gửi, công
khai, trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật
Việc gửi, công bố,
trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp
luật, được thực hiện theo Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
Điều 14. Thời hạn
triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải tổ chức triển khai thực hiện quyết định
đó theo quy định của pháp luật và yêu cầu các bên tranh chấp chấp hành quyết định
giải quyết.
Điều 15. Nội dung công việc chuẩn bị trước khi triển khai quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
1. Căn cứ vào nội dung
tranh chấp, chức năng quản lý nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết giao cho
cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm
vụ được thực hiện bằng văn bản theo Điều 7 của Quy định này.
Trên cơ sở đó, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức
thi hành, phân công cho cán bộ, công chức tổ chức thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật.
2. Cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có
hiệu lực pháp luật phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quyết định. Kế
hoạch phải được xây dựng chi tiết, tùy theo tính chất của từng vụ việc mà thể
hiện rõ yêu cầu, nội dung, thời gian, biện pháp thực hiện và thành phần tham dự.
Điều 16. Địa điểm
và thành phần triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật
1. Địa điểm triển khai
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, thì tùy theo tính
chất của từng vụ việc, có thể triển khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã nơi có đất tranh chấp hoặc tại trụ sở cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
thi hành quyết định.
2. Thành phần tham dự
triển khai quyết định bao gồm: Cán bộ, công chức của cơ quan có trách nhiệm thi
hành quyết định; các bên tranh chấp (hoặc người đại diện); người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật.
Trước khi tiến hành cuộc
họp triển khai, cơ quan chủ trì phải có văn bản thông báo (hoặc thư mời) gửi đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo hoặc gửi
thư mời phải trước 03 ngày làm việc.
Điều 17. Trường hợp
các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đến dự
Trường hợp đã thông
báo hoặc gửi thư mời hợp lệ đến lần thứ ba mà các bên tranh chấp, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình trì hoãn, trốn tránh thì vẫn triển khai, công bố
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, đồng
thời mời đại diện chính quyền địa phương, đại diện các tổ chức đoàn thể, quần
chúng nhân dân chứng kiến và ký tên xác nhận.
Điều 18. Nội dung
triển khai và tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu
lực pháp luật
1. Cán bộ, công chức của
cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật trực tiếp triển khai, công bố quyết định, giải thích
căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp đất đai; quy định thời hạn phải chấp
hành thực hiện quyết định; sau đó phải đo đạc, cắm mốc, lập biên bản bàn giao cụ
thể trên thực địa diện tích đất đang tranh chấp cho người được công nhận quyền
sử dụng.
2. Việc triển khai, tổ
chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
phải được lập thành biên bản, ghi chép, phản ánh đầy đủ nội dung kết luận, giải
quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất
với nội dung giải quyết của các bên tranh chấp và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan (nếu có), kèm theo sơ đồ vị trí, có định vị phần đất tranh chấp được
bàn giao.
Điều 19. Xử lý trường
hợp không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp
luật
1. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định phải chấp hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, nếu các bên tranh chấp không tự giác
chấp hành, thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định phải
chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với các đoàn thể và chính quyền cơ sở tổ chức
vận động, thuyết phục để các bên tự giác chấp hành nghiêm quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật. Nội dung làm việc phải được lập thành
biên bản và lưu trong hồ sơ thụ lý.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày đã tổ chức vận động, thuyết phục, nếu các bên tranh chấp không
tự giác chấp hành mà có hành vi sử dụng đất không đúng vị trí, ranh giới, diện
tích theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật hoặc
có hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực đất đai, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm.
Việc xác định và xử lý
hành vi vi phạm hành chính, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, về trình tự, thủ tục phải đảm bảo theo quy định của pháp luật xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 20. Xử lý trường
hợp không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai
Quá thời hạn quy định
mà người bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, thì cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định đề nghị người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức
thi hành theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Các thủ tục
về xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
Các thủ tục về xử phạt
vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
bao gồm: Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
biên bản triển khai quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế,
thông báo về việc tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính,... phải được người vi phạm ký, nhận và phải có đầy đủ chữ ký của các
thành phần tham dự và người có thẩm quyền. Trường hợp người vi phạm, người có
nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý cố tình không ký, nhận hoặc cố tình trốn
tránh, trì hoãn, thì những thủ tục trên phải được niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trụ sở ấp, khu phố, tổ nhân dân tự quản nơi có đất
tranh chấp và nơi cư trú của người vi phạm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết.
Điều 22. Xử lý trường
hợp tái lấn, chiếm sau khi đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng
chế hành chính
Trường hợp đã bị xử phạt
vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
mà người có nghĩa vụ phải thi hành quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai,
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cố tình không chấp
hành, trốn tránh, trì hoãn việc thi hành hoặc tái lấn, chiếm đất, thì người có
thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế hành chính
lập biên bản tái phạm và lập thủ tục chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc sang cơ quan
Công an cùng cấp để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Xem xét lại
việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
1. Khi phát hiện việc
giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai (lần đầu hoặc lần hai) của Chủ tịch
UBND tỉnh có vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm
thay đổi nội dung vụ việc thì Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND
cấp huyện kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ yêu cầu
người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc hoặc kiến nghị Tổng Thanh tra Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
2. Khi phát hiện việc
giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai (lần đầu hoặc lần hai) của Chủ tịch
UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương vi phạm pháp luật, gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc, thì Chánh Thanh tra
các cấp kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 24. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
của Bộ, ngành Trung ương, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
2. Thủ trưởng các
phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được
giao.
3. Chánh Thanh tra các
cấp giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp trong việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối
với người vi phạm.
4. Giám đốc sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Quy định này; định kỳ (quý, 6
tháng, năm) hoặc đột xuất tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
có hiệu lực pháp luật, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
5. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.