ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2012/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
26 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT
NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1814TTr/STC-CSVG ngày 04 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Căn cứ vào đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
quy định tại Điều 1 của Quyết định này:
Giám đốc Sở Tài chính quyết định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất, thuê mặt nước.
Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể
đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước.
Giao trách nhiệm Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm
tra trong việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Quyết định này bãi bỏ Quyết định số
1858/2011/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 của UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Ẩn
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh
Phú Yên)
I. Đối với
nhóm đất nông nghiệp
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng
0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh ban hành theo quy định
tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và được công bố
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
II. Đối với
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng
tỉ lệ phần trăm (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất, cụ thể sau:
1. Đất tại các phường thuộc
thành phố Tuy Hòa: đơn giá thuê đất một năm tính bằng 2,2% giá đất theo mục
đích sử dụng đất.
2. Đất tại các phường thuộc thị
xã Sông Cầu, thị trấn Chí Thạnh: đơn giá thuê đất một năm tính bằng 2,0% giá đất
theo mục đích sử dụng đất.
3. Đất ven trục đường giao
thông chính quốc lộ, tỉnh lộ (trừ các xã miền núi): đơn giá thuê đất một năm
tính bằng 2,0% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
4. Đất tại thị trấn Phú Hòa, đô
thị Hòa Vinh: đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,8% giá đất theo mục đích sử
dụng đất.
5. Đất tại các xã thuộc thành
phố Tuy Hòa (trừ đất ven trục đường giao thông chính quốc lộ, tỉnh lộ): đơn giá
thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
6. Đất tại thị trấn La Hai, thi
trấn Củng Sơn, thị trấn Hai Riêng: đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,6% giá
đất theo mục đích sử dụng đất.
7. Đất tại các xã đồng bằng (trừ
đất ven trục đường giao thông chính quốc lộ, tỉnh lộ): đơn giá thuê đất một năm
tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
8. Đất tại các xã miền núi (trừ
các xã đặc biệt khó khăn): đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,1% giá đất theo
mục đích sử dụng đất.
9. Đất tại các xã đặc biệt khó
khăn, các xã bãi ngang: đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,75% giá đất theo mục
đích sử dụng đất.
III. Đối với
các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu
tư theo quy định
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng
0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Đối với đơn giá thuê đất một
năm tại các Khu công nghiệp và Điểm công nghiệp trong tỉnh tính bằng 0,75% giá
đất theo mục đích sử dụng thuê đất.
Đơn giá thuê đất đối với Khu
kinh tế Nam Phú Yên bằng 1%, (mức cụ thể cho thuê lại đối với từng doanh nghiệp
trong khu kinh tế do Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế quy định, nhưng đơn giá tối
thiểu không dưới 0,75%, tối đa không quá 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê).
IV. Đối với công trình
xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất
đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại mục I, II, III của Quy định này.
V. Đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên
mặt đất) được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
VI. Đơn giá
thuê mặt nước
1. Dự án nuôi trồng thủy sản:
- Vịnh, vũng, eo biển, mặt nước
được che chắn sóng gió: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng mặt nước không
cố định: 70.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng mặt nước cố định:
20.000.000 đồng.
- Vùng biển hở không được che
chắn gió: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng mặt nước không
cố định: 50.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng mặt nước cố định:
10.000.000 đồng.
2. Dự án kinh doanh dịch vụ:
- Nằm cách xa bờ dưới 5 km: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng mặt nước không
cố định: 120.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng mặt nước cố định:
70.000.000 đồng.
- Nằm cách xa bờ từ 5 km đến dưới
10 km: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng mặt nước không
cố định: 95.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng mặt nước cố định:
30.000.000 đồng.
- Nằm cách xa bờ từ 10 km trở
lên: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng mặt nước không
cố định: 75.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng mặt nước cố định:
15.000.000 đồng.
3. Các trường hợp thuê mặt nước
chưa quy định tại điểm 1, 2 nêu trên. Căn cứ vào chuyển thông tin của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chủ trì cùng các ngành liên quan xác định
đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.
4. Vị trí diện tích mặt nước
cho thuê được tính từ mép bờ biển (đất liền hoặc từ các đảo) trở ra.
VII. Giá đất
để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất
Áp dụng giá đất do UBND tỉnh
quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để thực hiện. Trường hợp giá
đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
thì Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế xác định
lại giá đất để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, làm cơ sở cho việc xác định
đơn giá thuê đất.
VIII. Xử lý
một số trường hợp vướng mắc phát sinh
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các ngành kịp thời phản ảnh về Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.