ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2008/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày
02 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH LONG AN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
16/2007/NQ-CP NGÀY 27/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN
ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ
CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ ngày 27/02/2007 về Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để
nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới;
Căn cứ kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại văn bản số 156-KL/TU ngày
07/01/2008 về Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết
số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Thương mại và Du lịch - Thường trực Ban Hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh tại văn bản số 286/STMDL-KHTH ngày 27/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An thực hiện Nghị
quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Điều 2. Giao Sở
Thương mại và Du lịch-Thường trực Ban Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở Ban ngành Đoàn
thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, STMDL.H.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Việt
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH LONG
AN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH
LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008
của UBND tỉnh Long An)
Thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày
27/02/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), và Chương trình hành động
số 10-CTr/TU ngày 30/7/2007 của Tỉnh ủy về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (tại Hội
nghị lần thứ 4); UBND tỉnh Long An ban hành
Chương trình hành động với những nội dung như sau:
I. MỘT SỐ THUẬN LỢI,
CƠ HỘI VÀ KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC CHỦ YẾU ĐỐI VỚI LONG AN KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH
VIÊN CỦA WTO.
1. Thuận lợi, cơ hội.
a) Long An có lợi thế tiếp giáp với thành phố Hồ
Chí Minh-là một trong những trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa, khoa
học kỹ thuật của cả nước, là thành viên của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(Vùng KTTĐPN) và Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Vùng ĐBSCL); có một số tuyến đường
giao thông huyết mạch của quốc gia đã và đang mở ra đi qua địa bàn Long An, có
2 sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây nổi tiếng, có cửa sông Soài Rạp hướng ra biển
Đông, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc phát huy tối đa tiềm năng đất đai,
lao động và lợi thế về vị trí địa lý để có thể hội nhập nhanh hơn, sâu rộng hơn
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực và cả nước.
b) Long An có đường biên giới giáp với Campuchia khá dài (137,7 km), có 5
huyện giáp với tỉnh Svây Riêng-Campuchia, có 2 cửa khẩu quốc gia là Bình Hiệp,
Mỹ Quý Tây và 3 cửa khẩu phụ là cơ hội để phát triển hoạt động biên mậu, tổ chức
khai thác tốt thị trường Campuchia.
c) Long An có nguồn tiềm năng với hệ sinh thái vùng Đồng Tháp Mười, đa dạng
và phong phú về chủng loại động vật và thực vật, có nhiều di sản văn hóa cấp quốc
gia tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái và nhân văn, đặc biệt
là Khu di tích lịch sử cách mạng Bình Thành (huyện Đức Huệ), Khu bảo tồn đất ngập
nước Láng Sen được thế giới công nhận (huyện Tân Hưng), Khu du lịch sinh thái
làng nổi Tân Lập và Trung tâm nghiên cứu bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng
Tháp Mười (huyện Mộc Hóa), Đồn Rạch Cát (huyện Cần Đước-là một di tích kiến
trúc quân sự của Pháp ở vùng Đông Nam Á), Lễ hội Làm Chay (huyện Châu Thành),
Di tích lịch sử Vàm Nhật Tảo (huyện Tân Trụ),.v.v...
d) Những thành quả từ việc thực hiện 4
chương trình trọng điểm của tỉnh (chương trình Phát huy mọi nguồn lực đầu tư
vào vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; chương trình Dân sinh vùng lũ; chương
trình Giải quyết việc làm, giảm nghèo và chương trình Đào tạo và phát huy nguồn
nhân lực) có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của tỉnh, hình thành các khu-cụm công nghiệp, thu hút mạnh các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Tính đến cuối quý I năm 2008,
toàn tỉnh có 16 khu công nghiệp với tổng diện tích 6.907 ha, và 46 cụm công
nghiệp với tổng diện tích 6.960 ha; thu hút được 209 dự án đầu tư nước ngoài với
tổng số vốn đăng ký đầu tư 2.028 triệu USD (kể cả các trường hợp điều chỉnh
tăng vốn); đã có 3.636 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đăng ký đầu tư
20.180 tỷ đồng (kể cả các trường hợp điều chỉnh tăng vốn). Tăng trưởng kinh tế
năm 2007 đạt 13,5%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá nhanh: khu vực I năm 2000
chiếm 48,06%, đến năm 2007 là 36,4%, khu vực II tăng tương ứng là 33,7% và khu
vực III là 29,9%.
e) Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi
giúp tỉnh có thêm cơ hội thu hút đầu tư, phát triển thị trường xuất khẩu và có
điều kiện soát xét lại thể chế đổi mới đồng bộ hơn trên địa bàn tỉnh.
2. Khó khăn, thách thức.
a) Nền kinh tế của tỉnh chịu ảnh hưởng chung về
sức ép cạnh tranh gay gắt trên tất cả các lĩnh vực, nhất là nông nghiệp, thu
hút đầu tư, nguồn nhân lực,v.v...; có nguy cơ phát triển với tốc độ chậm hơn so
với các địa phương trong Vùng KTTĐPN, Vùng ĐBSCL và cả nước.
b) Tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá cao nhưng chưa thật sự bền vững. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng khu vực công nghiệp và thương mại-dịch vụ
còn chậm. Khu vực nông thôn và lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chịu nhiều sức ép
về giá cả chênh lệch đầu vào-đầu ra, nhiều loại nông sản hàng hóa còn ở dạng sản
phẩm thô nên sức cạnh tranh thấp. Năng suất sản xuất và thu nhập của phần lớn
lao động nông thôn còn thấp.
c) Sản xuất công nghiệp chưa thu hút được nhiều ngành có công nghệ cao,
trình độ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh còn yếu. Thương
mại-dịch vụ chưa phát triển mạnh, chất lượng dịch vụ chưa cao dẫn đến khả năng
cạnh tranh thấp. Công tác xúc tiến thương mại, hình thành các hiệp hội, xây dựng
thương hiệu,.v.v... chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa.
d) Chất lượng nguồn lao động còn thấp; lao động khu vực công nghiệp chủ yếu
là từ khu vực nông nghiệp chuyển sang nên chậm thích ứng với môi trường sản xuất
công nghiệp.
e) Hạ tầng kinh tế-xã hội còn yếu kém, tiềm lực khoa học công nghệ hạn chế
so với yêu cầu, nhất là giao thông, nước phục vụ phát triển công nghiệp sẽ là
thách thức lớn trong quá trình tiếp nhận các làn sóng đầu tư sau hội nhập; mặt
khác, phải đối mặt với các vấn đề xã hội như phân hóa giàu nghèo, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái
cho sự phát triển kinh tế bền vững.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP.
1. Mục tiêu.
Khắc phục nhanh những khó khăn, thách thức;
nắm bắt tốt các cơ hội, phát huy tối đa những thuận lợi, tiềm năng của tỉnh,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế-xã
hội nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động hội nhập vào
Vùng KTTĐPN và cùng cả nước hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế; bảo đảm
thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
VIII đã đề ra và những năm tiếp theo, phấn đấu đến năm 2020 Long An trở thành tỉnh
công nghiệp phát triển.
2. Nhiệm vụ và giải pháp.
2.1/. Tuyên truyền phổ biến tạo sự đồng thuận
cao về mặt nhận thức của nhân dân trong tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế, hiểu
rõ các cam kết WTO để thu hút đầu tư phát triển kinh tế.
a) Tổ chức quán triệt Nghị quyết của
Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và của UBND tỉnh làm cho cán bộ,
công chức, và nhân dân trong tỉnh nhận thức sâu sắc về quan điểm, chủ trương của
Đảng và Nhà nước, của tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, hội nhập
vào Vùng KTTĐPN và Vùng ĐBSCL.
b) Đẩy mạnh công tác phân tích, tuyên
truyền về những cơ hội và thách thức đặt ra khi Việt Nam gia nhập WTO; những cơ
hội và thách thức đặt ra đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhằm tạo
sự nhất trí, đồng thuận cao để phát huy những thuận lợi, nâng cao ý chí tự lực
tự cường huy động nội lực, khai thác tối đa lợi ích từ tiềm năng hội nhập; đồng
thời dự báo và quyết tâm vượt qua thách thức, khắc phục nhanh những khó khăn để
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa và thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Long An lần VIII đã đề ra.
c) Sử dụng các kênh thông tin và các
phương tiện truyền thông của tỉnh, xây dựng các chuyên mục về hội nhập để tuyên
truyền; hỗ trợ các sở, ngành, huyện, thị xã, phường, xã, các doanh nghiệp và
nhân dân trong tỉnh nắm vững các quy tắc, luật lệ của WTO, các chính sách phát
triển kinh tế-xã hội chung của cả nước và của tỉnh trong thời kỳ hội nhập để có
chương trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện cho phù hợp các cam kết có liên
quan đến họ.
d) Tổ chức tập huấn cho các cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy
chứng nhận theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tổ chức tập huấn để bảo
đảm thực thi các cam kết cụ thể cho các đối tượng có liên quan (cơ quan nhà nước,
chủ thể sản xuất kinh doanh, hiệp hội ngành nghề).
2.2/. Rà soát các văn bản của địa phương để bảo đảm việc thực
thi các cam kết của Việt Nam với WTO.
a) Tiến hành rà soát các văn bản của địa phương để kịp thời hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới, thay thế những văn bản không còn phù hợp, có nội dung mâu
thuẫn, chồng chéo với quy định của WTO và hệ thống pháp luật Việt Nam.
b) Xây
dựng các chính sách và biện pháp hỗ trợ, khuyến khích đầu tư và phát triển sản
phẩm, kinh doanh phù hợp với quy định của WTO,
bảo đảm cho các thành phần kinh tế cạnh
tranh lành mạnh và có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận nguồn vốn, đất đai và
thị trường.
c) Hướng dẫn và kiểm tra việc
áp dụng các
quy định của Trung ương về các tiêu chuẩn: kỹ thuật trong sản xuất hàng
hóa; kỹ thuật xây dựng thương hiệu hàng hóa, dịch vụ; vệ sinh an toàn thực phẩm;
môi trường;.v.v...phù hợp với cam kết WTO.
d) Tổ chức thực hiện nghiêm túc các cam kết gia
nhập và các nghĩa vụ khác của Việt Nam trong WTO; bảo đảm sự phù hợp trong công
tác xây dựng, ban hành và kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND các cấp.
2.3/. Cải cách hành
chính.
a) Soát xét lại và quy định thời gian tối đa
tính từ thời điểm nhận hồ sơ cho từng loại công việc cụ thể để giải quyết các
công việc mà doanh nghiệp và người dân yêu cầu, có tham khảo để xác định thời
gian mà các địa phương trong Vùng KTTĐPN thực hiện tốt nhất, làm tiêu chuẩn quy
định thực hiện.
b) Công bố cho mọi người biết để thực hiện và
giám sát việc thực hiện các cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu
trách nhiệm giải quyết và quy định thời hạn cụ thể giải quyết công việc của các
cơ quan nhà nước và các đơn vị cung cấp dịch vụ công, bảo đảm yêu cầu thuận lợi
nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân.
c) Trong quan hệ giải quyết thủ tục hành chính
kiên quyết khắc phục nhanh những yếu kém về thủ tục hành chính liên quan đến đầu
tư và kinh doanh; tăng cường ứng dụng tin học hóa hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước. Thực hiện các chương trình, đề án cải cách hành chính,
hoàn thiện cơ chế một cửa, tiến tới thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Thực
hiện công khai minh bạch các chủ trương, chính sách có liên quan đến đầu tư và
kinh doanh, công khai 60 ngày trước khi ban hành.
d) Rà soát lại quy định phân cấp hiện hành, ban
hành quy định phân cấp mới theo tinh thần phát huy quyền chủ động của các ngành
và các huyện-thị xã, bảo đảm tính thống nhất trong quy hoạch phát triển và đạt
được quy mô kinh tế.
2.4/. Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình trọng điểm của tỉnh về đào
tạo và phát huy nguồn nhân lực; đồng thời, nghiên cứu
có chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, thu
hút những chuyên gia giỏi ở trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, những
công dân trong tỉnh hiện đang học ở nước ngoài sau khi tốt nghiệp về tỉnh công
tác, và người nước ngoài tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế-xã
hội tỉnh Long An.
b) Đưa công chức và sinh viên đi đào tạo ở nước
ngoài có cam kết sau khi ra trường phục vụ trong các cơ quan Nhà nước ở địa
phương từ 10-15 năm, phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 5% công chức được đào tạo ở
nước ngoài để đáp ứng nhu cầu của tỉnh về nguồn nhân lực có trình độ cao.
c) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống
trường, các trung tâm dạy nghề. Tăng cường ngân sách cho giáo dục, đồng thời
triển khai việc huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các giải pháp xã hội hóa công tác dạy nghề, nhất
là trong các ngành kỹ thuật, công nghệ, luật quốc tế, tài chính, kế toán, quản
trị doanh nghiệp,.v.v...; xúc tiến việc xây dựng trường
đại học dân lập và trường cao đẳng dạy nghề tư thục; tạo điều kiện cho Trường Đại
học Kinh tế Công nghiệp Long An hoạt động ổn định và phát triển. Phấn đấu đến
năm 2010 có trên 40% lao động đã qua đào tạo để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-hiện
đại hóa của tỉnh.
d) Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chọn
đào tạo nghề là khâu đột phá để phục vụ nền kinh tế tỉnh phát triển nhanh và bền
vững. Trước hết là lao động trong khu vực công nghiệp, nông nghiệp và thương mại-dịch
vụ; chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng của các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Khai thác lợi thế tiềm năng rất gần
trung tâm khoa học kỹ thuật là thành phố Hồ Chí Minh để phát triển đào tạo nghề
thành một ngành dịch vụ mạnh của tỉnh.
2.5/. Thu hút đầu tư vào
phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
a) Năm
2008, tập trung rà soát hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất của các huyện trọng điểm
phát triển công nghiệp gồm: Bến Lức, Đức Hòa, Cần Giuộc, Cần Đước và thị xã Tân
An, để định hướng phát triển và giới thiệu xúc tiến đầu tư; năm 2009 tiếp tục
thực hiện ở tất cả các huyện còn lại. Bố trí đất để phát triển sản xuất công
nghiệp và dịch vụ; trong đó có rà soát lại quỹ đất xây dựng các khu-cụm công
nghiệp. Kiểm tra thu hồi chủ trương tiếp
nhận đầu tư đối với các dự án triển khai chậm hoặc chủ đầu tư không đủ năng lực
thực hiện. Tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết nhanh,
đúng pháp luật các thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ quản lý hiện đại tại
các cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, giải
quyết nhanh các vướng mắc của nhà đầu tư và doanh nghiệp trong quá trình triển
khai hoạt động đầu tư và kinh doanh.
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng, trước hết là hệ thống
giao thông để kết nối khu công nghiệp với các tuyến giao thông đường bộ và đường
sông, các cảng nước sâu Long An (Cần
Giuộc) ở cửa sông Soài Rạp nối ra biển Đông và
cảng Bourbon (Bến Lức), hệ thống cấp điện, hệ thống cấp và thoát nước, hệ thống xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh cho phù hợp
với yêu cầu thu hút đầu tư và phát triển sản xuất.
c) Hoàn thiện cơ chế khuyến khích đầu tư trong
phạm vi cho phép của Trung ương cả về chính sách, cơ chế, nhằm đa dạng hóa các
nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư để thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài
chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý; chú trọng thu hút các nhà đầu tư thứ cấp
vào các khu công nghiệp. Huy động mọi
nguồn vốn để đầu tư phát triển, chuyển đổi từ phát triển theo chiều rộng sang
phát triển theo chiều sâu, phấn đấu đến năm 2010 lắp đầy khoảng 60% các Khu
công nghiệp đã được thành lập, tỷ lệ đóng góp của các Khu công nghiệp vào tổng
giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 39-40%.
- Định hướng phát triển công nghiệp: Thu hút đầu tư vào các ngành cơ khí, trong đó có cơ khí phục
vụ nông nghiệp; phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho các dự án đầu tư ở
khu vực thành phố Hồ Chí Minh; liên kết với các cơ sở sản xuất ở thành phố Hồ
Chí Minh để tham gia vào chuỗi giá trị trong mạng sản xuất khu vực; phát triển
công nghiệp chế biến nông sản, nhất là thực phẩm, nhưng phải là loại có công
nghệ hiện đại tạo ra giá trị gia tăng lớn để xuất khẩu và cung cấp cho khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
- Định hướng phát triển dịch vụ: Thu hút đầu tư các dự án dịch vụ du lịch gồm du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch
văn hóa và nhân văn, dịch vụ tổ chức sự kiện kết hợp với hội thảo-hội nghị (du
lịch MICE); dịch vụ thương mại; dịch vụ logistic (dịch vụ kho hàng, vận tải,.v.v...)
ở các cửa khẩu quốc gia Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Mỹ Quý Tây (Đức Huệ).
d) Thường xuyên thực hiện công tác vận động xúc
tiến đầu tư ở cả phạm vi trong nước và nước ngoài.
e) Rà soát điều chỉnh quy hoạch 16 khu
đô thị (trên địa bàn 14 huyện-thị xã, 02 thị trấn Hiệp Hòa và thị trấn Hậu
Nghĩa), quy hoạch các khu dân cư, khu và cụm công nghiệp theo mối liên kết
vùng.
g) Tăng cường hoạt động Xúc tiến và Tư vấn
đầu tư tỉnh để thực hiện công tác vận động quảng bá xúc tiến thu hút đầu tư,
các cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ giữ vai trò là cơ quan đầu mối để giải
quyết nhanh các thủ tục đầu tư.
2.6/. Nâng cao năng lực cạnh
tranh.
a./ Nâng cao năng lực cạnh tranh về
môi trường đầu tư và kinh doanh.
- Xây dựng và thực hiện tốt các giải
pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm tạo môi trường thông
thoáng, minh bạch, thân thiện, nhất quán về chính sách và công bố rõ các ngành,
các lĩnh vực, danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh kêu gọi thu hút đầu tư,
các chính sách ưu đãi khi đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực, dự án này. Chú trọng
các giải pháp để cải thiện chỉ số PCI của tỉnh về chính sách phát triển kinh tế
tư nhân; về tính năng động và tiên phong của lãnh đạo; về chi phí gia nhập thị
trường,...
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng
mọi nguồn lực để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước,
thông tin.
- Thực hiện chương trình hỗ trợ đào tạo
lực lượng công nhân có tay nghề; cơ chế quản lý phù hợp nhằm hỗ trợ và tạo
mọi điều kiện cho nhà đầu tư và doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư và kinh
doanh được nhanh chóng và thuận lợi.
- Triển khai thực hiện đề án Chiến lược
phát triển xuất khẩu của tỉnh giai đoạn 2006-2010 để tận dụng cơ hội mở rộng thị
trường với các nước thành viên của WTO, phấn đấu đạt mức tăng trưởng xuất khẩu
trên 25%/năm. Tiếp tục triển khai và nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại và du lịch của tỉnh hàng năm để hỗ trợ doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và phát triển thương hiệu ở thị trường trong và
ngoài nước.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động dịch
vụ công, nhất là các dịch vụ có liên quan đến thu hút đầu tư, kinh doanh theo
hướng bảo đảm thời gian ngắn nhất, chi phí thấp nhất cho nhà đầu tư và kinh
doanh.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố
trong Vùng KTTĐPN và Vùng ĐBSCL để tổ chức thực hiện hợp tác thương mại Việt
Nam–Campuchia, qua đó khai thác triệt để các lợi thế so sánh của từng địa
phương hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế và trao đổi thương mại.
- Cải cách thủ tục, cơ chế vận hành trong lĩnh vực
thuế và hải quan theo hướng hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin vào quy trình tác nghiệp, thủ tục và các hoạt động nghiệp vụ, nhằm tạo thuận
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới đất liền và cảng biển
của Long An.
b./ Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp về cung cấp thông
tin, tạo điều kiện bình đẳng cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, đất
đai, kỹ thuật và vấn đề tiêu thụ sản phẩm; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Xây dựng chính sách khuyến khích áp
dụng các giải pháp về công nghệ tiên tiến nhằm cơ cấu lại sản xuất, giảm chi
phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường nội địa
và hướng mạnh vào thị trường xuất khẩu.
- Hỗ trợ tăng cường hoạt động của Hiệp hội Doanh
nghiệp Long An thực hiện tốt các mục tiêu: Bảo vệ lợi ích chính đáng của
doanh nghiệp, bảo vệ thương hiệu hàng hóa nội địa, chống cạnh tranh không lành
mạnh, tăng thị phần trong nước; thực hiện tốt chức năng đại diện để bảo vệ quyền
lợi chính đáng của doanh nhân Long An; kết hợp phát triển kinh tế với giảm
nghèo, bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động xã hội; tổ chức các dịch vụ tư
vấn pháp luật có chất lượng cao, nhanh chóng giúp doanh nghiệp bắt kịp sự phát
triển kinh tế trong khu vực; từ hoạt động liên kết, hợp tác với các tổ chức
chuyên môn trong nước và tranh thủ sự giúp đỡ của tổ chức nước ngoài, sẽ góp phần
giúp các thành viên của Hiệp hội có điều kiện vươn lên đáp ứng yêu cầu của hội
nhập kinh tế.
- Xây dựng
đề án phát triển ngành hàng chủ lực của tỉnh trong bối cảnh hội nhập để định hướng
đầu tư cho doanh nghiệp phát triển các ngành hàng ứng dụng công nghệ hiện đại,
bảo đảm khả năng cạnh tranh. Xây dựng đề án hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, lựa chọn một số
doanh nghiệp điển hình tiên tiến để phân tích khả năng cạnh tranh dựa trên các
yếu tố: quy mô, trình độ khoa học công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, kết quả
sản xuất kinh doanh, v.v...làm cơ sở hỗ trợ cho các doanh nghiệp tự phân tích
khả năng cạnh tranh.
- Phát
huy vai trò chủ động của cộng đồng doanh nghiệp để phát triển thị trường, xuất
khẩu, xúc tiến thương mại-du lịch và thu hút đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ tranh chấp thương
mại.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổng thể phát
triển thương mại điện tử của tỉnh giai đoạn 2007-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
có chính sách hỗ trợ phát triển thương mại điện tử trở thành chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động phổ biến, nâng cao kiến thức và đào
tạo kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp.
c./ Nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
- Tiến hành rà soát lại năng lực cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ dựa trên 3 yếu tố: công nghệ sản xuất, công nghệ
quản lý và khả năng chiếm lĩnh thị trường thông qua việc phát triển mạng lưới
kinh doanh phân phối.
- Đối với sản phẩm công nghiệp và dịch vụ: Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ, ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong sản xuất và quản lý
để nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng, giá thành sản phẩm và dịch
vụ hợp lý, khai thác mở rộng thị trường tiêu thụ; tập trung đầu tư cho những
ngành, những sản phẩm mũi nhọn để sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chiếm lĩnh ưu thế
trên thị trường. Trước mắt, chú trọng những sản phẩm xuất khẩu chủ lực như hạt
điều nhân, hàng may mặc, giày dép, đường; dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch,.v.v...
- Đối với sản phẩm nông nghiệp: Hỗ trợ hướng dẫn và phân tích cho nông dân hiểu rõ
yêu cầu về kỹ thuật nông nghiệp gắn liền với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm;
qui mô sản xuất, thời gian và khả năng tiêu thụ nguyên liệu để chế biến của các
nhà máy đối với từng loại sản phẩm; hiệu quả sản xuất để giúp nông dân an tâm tập
trung cho sản xuất góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa. Chú trọng những sản phẩm xuất khẩu chủ lực như: gạo, mía,
cây thanh long, các mặt hàng thủy sản, sản phẩm chăn nuôi,.v.v.
2.7/. Chú trọng phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
a) Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế, tập trung vào các sản
phẩm có chất lượng cao, có giá trị cao nhằm đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng
lên của thành phố Hồ Chí Minh cũng như xuất khẩu. Chú trọng quy hoạch tổ chức lại
sản xuất chăn nuôi gia súc-gia cầm bảo đảm phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi
trường. Điều chỉnh hợp lý vùng nguyên liệu đay, mía phục vụ cho các nhà máy chế
biến bột giấy, nhà máy đường; cây tràm cho phát triển các nhà máy sản xuất ván
ép; vùng chuyên canh tôm sú-tôm càng xanh, vùng lúa chất lượng cao phục vụ xuất
khẩu và đẩy nhanh các dự án đầu tư khai thác tiềm năng thủy sản nước ngọt vùng
Đồng Tháp Mười của tỉnh; vùng rau chuyên canh.
b) Có chương trình xây dựng các mô hình
tổ chức sản xuất theo các phương án liên kết, hợp tác nhằm tạo ra các vùng sản
xuất nông sản hàng hóa lớn. Chú trọng xây dựng các cơ chế khuyến khích sự liên
kết giữa nông dân nuôi trồng nguyên liệu (nông, lâm, thủy sản,...) với cơ sở chế
biến, khuyến khích và tạo điều kiện cho nông dân mua cổ phần trong các nhà máy
chế biến nhằm tạo ra các đồng sở hữu của người sản xuất nguyên liệu và người chế
biến nguyên liệu. Qua đó ổn định nguyên liệu đầu vào cả về số lượng và chất lượng,
quản lý tốt quá trình tăng trưởng.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình khuyến nông. Quan tâm bổ
sung nguồn lực và tăng cường chỉ đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn bảo đảm
hài hòa công nghiệp hóa với phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng ngân sách đầu
tư phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu gắn kết với thủy lợi nội đồng
và hệ thống giao thông nông thôn.
Phối hợp với các địa phương trong vùng, các trung tâm nghiên cứu khoa học
làm tốt công tác giống cây, con và ứng dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản như: lúa, mía, rau màu, bò sữa,
tôm sú,.v.v...
Tập trung triển khai đề án tiêu thụ nông, lâm, thủy sản của tỉnh đến năm
2015, xác lập mối liên kết giữa các hộ nông dân sản xuất với các cơ sở chế biến
và doanh nghiệp thương mại; trong đó cần chú trọng phát triển chợ nông thôn, chợ
đầu mối để lưu thông hàng hóa, xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng chủ lực của
tỉnh, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường kịp thời để người dân chủ động
sản xuất bảo đảm hiệu quả. Khuyến khích phát triển mạnh sản xuất công nghiệp,
chế biến nông sản, kinh doanh dịch vụ và các làng nghề ở khu vực nông thôn.
d) Đưa công nghiệp tác động vào nông
nghiệp và nông thôn theo hai hướng:
- Khuyến khích cơ giới hóa nông nghiệp trên cả
hai lĩnh vực sản xuất và thu hoạch để nâng cao hiệu quả sản xuất và chuyển dần
lao động nông nghiệp sang hoạt động dịch vụ, thông qua hình thức cho nông dân
vay tiền và được Nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay để mua sắm máy móc thiết bị.
- Phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến và bảo quản nông, lâm, thủy sản bảo đảm chi phí sản
xuất hợp lý, chất lượng sản phẩm hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu của thị trường
tiêu thụ.
e) Xây dựng chương trình phát triển làng nghề và thương mại nông thôn. Xây
dựng, triển khai các đề tài, dự án chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng nâng
cao giá trị kinh tế sản phẩm và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh
tác. Xây dựng nhân rộng các mô hình mẫu cánh đồng có giá trị tăng thêm 25 triệu
đồng/ha/năm.
g) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình trọng điểm của tỉnh về giải
quyết việc làm, giảm nghèo. Tập trung giải quyết 4 nội dung chủ yếu là: định hướng
sản phẩm cho hộ nông dân sản xuất; hướng dẫn tổ chức sản xuất; hỗ trợ vốn sản
xuất và tăng cường nguồn vốn cho vay; giúp đỡ trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2.8/. Bảo vệ và phát triển
môi trường bền vững.
a) Xây dựng phương án bảo
vệ các thành phần môi trường (đất, nước, không khí, tài nguyên sinh vật, các hệ
sinh thái) và tác động của việc biến đổi môi trường ở các lưu vực, vùng xung
quanh đến môi trường Long An; lồng ghép quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội với
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
b) Tăng cường giáo dục và thông tin môi trường;
triển khai các kế hoạch hành động về giáo dục môi trường và thông tin môi trường
cho các tầng lớp nhân dân, nâng cao ý thức của người dân trong quản lý và tham
gia bảo vệ môi trường tại chỗ, tăng cường các biện pháp thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường.
2.9/. Chương trình phát triển văn hóa-xã hội.
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình
Giải quyết việc làm, giảm nghèo của tỉnh. Xây dựng cơ chế bảo đảm cho người dân
được thuận lợi hơn trong việc vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh và phát
triển dịch vụ.
b) Tăng cường đầu tư phát triển các khu đô thị,
các công trình giao thông, điện, nước cho vùng nông thôn và biên giới;
thực hiện chương trình xây dựng đường ô tô về trung tâm cho các xã còn lại trong
tỉnh (22 xã), trong đó năm 2008 thi công ở 11 xã và năm 2009 tiếp tục để bảo đảm
hoàn thành chỉ tiêu xây dựng đường giao thông ô tô về đến trung tâm các xã trên
phạm vi toàn tỉnh.
c) Xây dựng các cơ chế bảo đảm an sinh xã hội
theo tinh thần Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng chia xẻ. Tăng
cường công tác y tế phục vụ nhân dân; thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (bao gồm cả bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện).
Thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân và bảo hiểm thất nghiệp.
d) Tạo điều kiện và cơ chế thuận lợi cho các dịch
vụ văn hóa phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa; hỗ trợ đầu
tư, tài trợ cho các hoạt động sáng tạo sản phẩm văn hóa nghệ thuật phù hợp với
điều kiện hội nhập; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa nghệ thuật và
thông tin, tuyên truyền; kiên quyết ngăn chặn các hành vi gây phương hại đến bản
sắc văn hóa và truyền thống của dân tộc Việt Nam.
2.10/. Bảo đảm an ninh-quốc phòng.
a) Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về
nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân để nâng cao nhận thức của nhân dân
trong tỉnh, xây dựng các phương án đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hòa
bình, chuyển hóa chế độ của các lực lượng thù địch; bảo đảm vững chắc an ninh
chính trị, an ninh thông tin, ổn định trật tự và an toàn xã hội trước những biến
đổi nhanh, phức tạp của xu thế toàn cầu hóa, đồng thời bảo đảm đáp ứng tốt các
yêu cầu và nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị của tỉnh, trong đó Công an-Quân sự-Bộ đội biên phòng là lực lượng
nòng cốt. Vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ giữ vững ổn định an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội trong thời kỳ hội nhập, phục vụ tích cực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh ở trên từng địa bàn.
c) Tập trung củng cố và hoàn thiện thế trận quốc
phòng toàn dân, thực hiện cơ chế xử lý hiệu quả các vấn đề xuyên biên giới và
an ninh phi truyền thống, nâng cao hiệu quả việc thực hiện các phương án bảo vệ
vững chắc an ninh biên giới, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hợp tác giữa chính
quyền và nhân dân tỉnh Long An với tỉnh Svây Riêng (Campuchia), xây dựng tuyến
biên giới hòa bình-quan hệ hữu nghị-truyền thống-ổn định lâu dài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Căn cứ
vào Chương trình hành động này và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cụ thể hóa và đưa vào
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương để
tổ chức thực hiện.
Định kỳ 6 tháng (đầu tháng 7) và một năm (đầu
tháng 12) báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương trình này gửi về Sở
Thương mại và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương
theo quy định.
2. Giao Sở Thương mại và Du lịch-Thường
trực Ban Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh làm đầu mối theo dõi, tiếp nhận
thông tin để đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình hành động này./.
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tuyên truyền và phổ biến về WTO
|
1.1
|
Đưa nội dung về WTO vào chương trình giảng dạy tại
các trường Đảng, trường hành chính, các trường đại học và cao đẳng.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo;
Trường Chính trị tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Chương trình giảng dạy
|
2008 - 2010
|
1.2
|
Tiếp tục tổ chức triển khai Chương trình hành động của
UBND tỉnh và tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về HNKTQT và WTO đến nhân dân.
|
Đài Phát thanh và Truyền hình;
Sở Tư pháp; Sở Văn hóa - Thông tin
|
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã
|
Chương trình, Chuyên trang, Chuyên mục
|
2008 - 2010
|
1.3
|
Mời báo cáo viên
chuyên đề phục vụ triển khai việc thực hiện chương trình hành động.
|
Sở Thương mại và Du lịch
|
Trường Chính trị
|
Các lớp chuyên đề
|
2008-2009
|
2
|
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và quy định trong tỉnh
|
|
Rà soát những quy định của địa phương không còn phù hợp
với cam kết WTO và các quy định pháp luật Việt Nam
|
Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị xã
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chỉ thị
của UBND các cấp
|
Theo định kỳ và chuyên đề
|
3
|
Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư
|
3.1
|
Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư nước
ngoài nhằm phát huy những lợi thế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện,
thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
3.2
|
Đề án quản lý và khuyến khích phát triển các hình thức
đầu tư gián tiếp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
3.3
|
Đề án phát triển xuất khẩu.
|
Sở Thương mại và Du lịch
|
Sở Công nghiệp,
Sở NN và PTNT và các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
2008
|
3.4
|
Đề án tổng kiểm kê Quỹ đất, Quỹ nhà ở, trụ sở làm việc
của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Xây dựng; Sở Tài chính
|
Cục Thống kê, Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008-2009
|
3.5
|
Đề án phát triển thị trường vốn Long An đến 2010 tầm
nhìn đến 2020
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
4
|
Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế
|
4.1
|
Đề án đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính.
|
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
4.2
|
Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
4.3
|
Chương trình cải cách đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008 - 2010
|
4.4
|
Đề án về phát huy vai trò đối ngoại của tỉnh Long An.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
4.5
|
Chương trình hiện đại hóa hành chính, kế hoạch phát
triển nền hành chính điện tử.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
4.6
|
Đề án cải cách và hiện đại hóa công tác quy hoạch, kế
hoạch, quản lý đầu tư, đăng ký kinh doanh, đấu thầu, xúc tiến đầu tư, quản lý
đất đai, nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
5
|
Giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
|
5.1
|
Chương trình cải cách giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008 - 2010
|
5.2
|
Đề án đào tạo,à đào tạo lại đội ngũ giáo viên.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
5.3
|
Đề án thí điểm cổ phần hóa các trường công lập.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành
khác
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
5.4
|
Kế hoạch đào tạo công nhân lành nghề cho một số ngành
sản xuất tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu.
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
5.5
|
Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn
lao động.
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
5.6
|
Đề án đào tạo lại nghề cho lao động mất việc làm.
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
5.7
|
Đề án học phí trong hệ thống giáo dục quốc dân.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành; UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
5.8
|
Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài trong nước và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
6
|
Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
6.1
|
Đề án thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất gắn với việc
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành nghề khác.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008 - 2009
|
6.2
|
Đề án khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, hợp tác
xã sản xuất và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
6.3
|
Đề án khuyến khích nông dân mua cổ phần trong các cơ
sở chế biến nông, hải sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
6.4
|
Đề án khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp sử
dụng lao động không yêu cầu trình độ, kỹ năng cao chuyển về nông thôn hoặc đầu
tư ở khu vực nông thôn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
6.5
|
Đề án khuyến khích
tham gia các hình thức tổ chức liên kết cộng đồng những người sản xuất trong
ngành hàng nông - lâm - thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
6.6
|
Tổng kết chương trình liên kết "4 nhà", ký hợp
đồng thu mua nông sản với nông dân và điều chỉnh, nhân rộng chương trình.
|
Sở Thương mại và Du lịch.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện, thị xã
|
Báo cáo
|
2008
|
6.7
|
Đề án phát triển công nghệ bảo quản, chế biến và giảm
tổn thất sau thu hoạch cho các loại nông, lâm, thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
6.8
|
Chính sách miễn giảm nhằm giảm bớt sự đóng góp của
nông dân.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
7
|
Thực hiện chính sách an sinh xã hội
|
7.1
|
Đánh giá tác động của việc gia nhập WTO đến vấn đề lao
động, việc làm, xã hội và đề xuất các giải pháp xử lý.
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
7.2
|
Đề án bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Nhà nước,
doanh nghiệp và người lao động cùng chia xẻ.
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Tài
chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
7.3
|
Đề án phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện.
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
7.4
|
Đề án lập Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
7.5
|
Quy định về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, từ thiện.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
7.6
|
Tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Long An sau 5 năm gia nhập WTO.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Báo cáo tổng kết
|
2010 - 2012
|
8
|
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
8.1
|
Đề án quản lý môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
8.2
|
Chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ
tài nguyên và môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
các sở, ngành khác
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
8.3
|
Đề án bảo vệ môi trường ở các lưu vực sông, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường biên giới.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở NN&PTNT và các sở, ngành khác; UBND
các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
8.4
|
Đề án khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
8.5
|
Đề án tăng cường sử dụng và khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, tận dụng chất thải cho quá trình sản xuất.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
9
|
Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc
|
9.1
|
Đề án tạo thuận lợi cho các ngành công nghiệp và dịch
vụ văn hóa phát triển.
|
Sở Văn hóa - Thông tin
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
9.2
|
Cơ chế kiểm tra,
giám sát việc thực thi pháp luật bảo vệ sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực văn
hóa.
|
Sở Văn hóa - Thông tin; Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
9.3
|
Chính sách tôn tạo, bảo tồn và phát huy di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng mở
rộng xã hội hóa.
|
Sở Văn hóa - Thông tin
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2008
|
10
|
Công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng
|
|
10.1
|
Đề án bảo đảm an ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế
và gia nhập WTO.
|
Công an tỉnh;
Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Đề án
báo cáo Tỉnh ủy
|
2008
|
10.2
|
Đề án phòng chống khủng bố.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Đề án báo cáo Tỉnh ủy
|
2008
|
10.3
|
Đề án tăng cường công tác tình báo chiến lược trong
tình hình mới.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã
|
Đề án
báo cáo Tỉnh ủy
|
2008
|