ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1398/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 28 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN
SỐ VÀ SỨC KHOẺ SINH SẢN VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg, ngày 14
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số -
sức khoẻ sinh sản Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài
chính - Lao động, Thương binh và Xã hội Quy định chi tiết Nghị định số
39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính
sách dân số;
Xét Tờ trình số 1275/TTr-SYT, ngày 20/6/2016
của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số - sức
khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020.
(Kèm kế hoạch Hành động).
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo
quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHOẺ SINH SẢN
VIỆT NAM CỦA TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1398/QĐ-UBND, ngày 28/6/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số -
sức khoẻ sinh sản của tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch
hành động), là kế hoạch thực hiện chính sách dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản
và giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số và sức khoẻ sinh sản như: Nâng cao chất
lượng dân số, cải thiện sức khoẻ bà mẹ trẻ em (BMTE), phát huy lợi thế của cơ cấu
“dân số vàng”, chủ động điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số và kiểm soát tỷ số giới
tính khi sinh; có chính sách phù hợp với những thay đổi cơ cấu dân số, phân bố
dân số. Kế hoạch hành động được xem là một trong những yếu tố hàng đầu, là nền
tảng quan trọng để nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát huy tốt nguồn nhân
lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà và nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Do đó, việc
thực hiện tốt các mục tiêu của Kế hoạch hành động là góp phần triển khai thực
hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X và Chiến lược Dân số-sức khoẻ sinh sản Việt
Nam, giai đoạn 2011 - 2020.
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHOẺ SINH SẢN GIAI ĐOẠN
2011-2015:
Sau 05 năm triển khai thực hiện Quyết định
992/QĐ-UBND, ngày 27/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, tỉnh cơ bản đã đạt được
các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, cụ thể như sau:
1. Quy mô và tốc độ tăng dân số:
- Dân số trung bình năm 2010 là 1.026.521 người,
năm 2015 là 1.045.037 so với chỉ tiêu kế hoạch thực hiện chiến lược giảm được
19.179 người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,71% (NQ 1-1,1)
- Số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ ổn định từ 1,63 con đến 2,02 con/phụ nữ. Kết quả giảm sinh làm thay đổi
rõ rệt cơ cấu dân số theo tuổi. Quy mô dân số tăng chậm lại, tỷ lệ phụ thuộc giảm
nhanh.
2. Chất lượng dân số được nâng lên:
Với những thành tựu kinh tế, chăm sóc sức khoẻ
và giáo dục đã góp phần đưa các chỉ báo kiểm định vượt xa mục tiêu đã đề ra cụ
thể thu nhập bình quân đầu người/năm tăng từ 14,87 triệu đồng/người (năm 2010)
lên 28,03 triệu đồng/người (năm 2015), tương ứng tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,23%
xuống còn 2,43%; tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật tăng cao từ 35% lên 55%.
Tuổi thọ bình quân tăng từ 74,4 tuổi lên 75,1 tuổi. Vĩnh Long bước vào giai đoạn
“cơ cấu dân số vàng” là một lợi thế về nguồn lực là điều kiện quan trọng để
tăng trưởng nền kinh tế tỉnh nhà.
3. Sức khoẻ sinh sản được cải thiện:
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ
18,8% (2010) xuống còn 14% (2015), tương ứng giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan
đến thai sản từ 15/100.000 ca đẻ sống xuống còn 9,5/100.000 ca đẻ sống, tỷ lệ nạo
phá thai giảm từ 25,8% xuống còn 21,7% và giảm 16,5% phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ nhiễm khuẩn đường sinh sản.
Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) của cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tiếp tục được duy trì ở mức cao 76% (2015),
trong đó tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 69,5% (2015).
4. Nhận thức, thái độ hành vi về dân số và sức
khoẻ sinh sản của các nhóm đối tượng và mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình ngày càng chuyển biến và phát triển:
Nhận thức thái độ hành vi về dân số và sức khoẻ
sinh sản của các nhóm đối tượng, các tầng lớp nhân dân ngày càng chuyển biến
tích cực; công tác truyền thông giáo dục được đổi mới cả về nội dung, hình thức
và cách tiếp cận, quy mô gia đình ít con ngày càng được chấp nhận rộng rãi là
điều kiện nâng cao sức khoẻ thể lực, cải thiện đời sống tinh thần; mạng lưới dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình được củng cố và phát triển.
Đến nay, 100% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ sinh và nhân viên
y tế khóm, ấp.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều
hạn chế, bất cập đã bộc lộ, thể hiện tính bất ổn trong công tác dân số và sức
khoẻ sinh sản, đó là:
- Mức sinh tuy đã đạt và thấp hơn mức sinh thay
thế nhưng đã có xu hướng tăng và không ổn định. Tình trạng sinh con thứ 3 trở
lên có chiều hướng tăng năm 2011 là 2,04%, tăng lên 5,27% (năm 2015) đối tượng
có cả cán bộ, đảng viên, người giàu, người nghèo rải rác ở tất cả các địa bàn
trong tỉnh.
- Tỷ số giới tính khi sinh hiện 110,8 bé
trai/100 bé, mặc dù đã đạt mục tiêu đề ra; song cũng đã vượt qua giới hạn chỉ số
cân bằng sinh học bình thường (103 - 107 bé trai/100 bé gái). Đây là một vấn đề
thách thức của tỉnh trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
- Chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh
thần tuy đã được cải thiện, song vẫn còn ở mức thấp so với mặt bằng chung của cả
nước. Tuổi thọ tăng nhưng số năm trung bình sống khoẻ mạnh chỉ đạt 67 tuổi, cả
nước đạt 66 tuổi
- Nhiều vấn đề về sức khoẻ sinh sản và KHHGĐ
chưa được giải quyết tốt. Chất lượng một số dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản,
đặc biệt là dịch vụ phá thai tại các cơ sở y tế tư nhân còn yếu, nhà nước chưa
quản lý chặt chẽ, việc điều phối phương tiện tránh thai với mục tiêu giảm sinh
chưa linh hoạt, chưa chủ động được nguồn cung cấp, dẫn đến thiếu hoặc thừa cục
bộ. Tình trạng nạo phá thai vẫn còn nhiều (21,7% năm 2015), trong đó vẫn còn
trường hợp nạo phá thai nhiều lần. Việc đáp ứng nhu cầu thông tin, kiến thức dịch
vụ về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho các nhóm vị thành niên, thanh
niên, nam giới, người di cư, người khuyết tật, người có HIV, dự phòng và điều
trị các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, vô
sinh đã được đề cập trong Kế hoạch hành động, nhưng biện pháp can thiệp còn hạn
chế, chưa kịp thời.
Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược dân số
và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 cần tận
dụng cơ hội, giải quyết những hạn chế, yếu kém của giai đoạn 2011 - 2015 để vượt
qua những thách thức, nhằm đảm bảo quy mô, cơ cấu và phân bổ dân số ngày càng
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nâng cao chất lượng
dân số và tận dụng lợi thế của cơ cấu dân số vàng, cải thiện tình trạng sức khoẻ
sinh sản, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Với ý nghĩa đó, Kế hoạch
Hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như chiến lược chăm sóc bảo vệ nâng
cao sức khoẻ nhân dân.
II. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020:
1. Cơ sở pháp lý và những vấn đề cần giải quyết:
1.1. Cơ sở pháp lý:
1.1.1. Văn bản của Trung ương:
- Nghị quyết số 31/NQ-CP, ngày 18/8/2010 của
Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015, thực
hiện Kết luận 44- KL/TW, ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực
hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt
Nam giai đoạn 2011-2020.
- Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là
người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
- Thông tư Liên tịch số
07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài
chính - Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số
39/2015/NĐ-CP, ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ
nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
- Công văn số 7668/BYT-TCDS, ngày 29/11/2011 của
Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản
giai đoạn 2011 - 2020.
1.1.2. Văn bản của tỉnh:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần
thứ X, nhiệm kỳ 2016 - 2020;
- Quyết định số 992/QĐ-UBND, ngày 27/6/2012 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân
số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 1359/QĐ-UBND, ngày 04/8/2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược về
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 -
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.2. Những vấn đề dân số và sức khoẻ sinh sản cần
giải quyết trong giai đoạn 2016 – 2020:
1.2.1. Tranh thủ cơ hội thực hiện công tác dân số:
- Phương tiện thông tin truyền thông phải phong
phú và đa dạng loại hình.
- Các phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị, công
nghệ, khả năng tổ chức việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và
kế hoạch hoá gia đình.
- Vận dụng bài học, kinh nghiệm quý báu của các
tỉnh, thành trong cả nước đã thành công trong việc điều chỉnh tốc độ phát triển
dân số và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh.
1.2.2. Thích ứng với sự chuyển đổi nhân khẩu học:
- Nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời,
tạo cơ sở nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế để chủ động
giải quyết tốt một số vấn đề cấp bách về cơ cấu dân số như:
+ Chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh.
+ Phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng.
+ Thích ứng với giai đoạn già hoá dân số, sức
khoẻ sinh sản, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng dân số; cải thiện tình trang
sức khoẻ sinh sản; duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giải quyết tốt những vấn
đề về quy mô, cơ cấu và phân bổ dân số; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân.
2.2. Các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Giữ vững tốc độ tăng dân số tự
nhiên hàng năm ổn định ở mức 1%; chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung
bình cao của cả nước.
- Mục tiêu 2: Nâng cao sức khoẻ, giảm bệnh, tật
và tử vong ở trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về sức khoẻ trẻ em giữa thành
thị và nông thôn.
+ Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi
xuống 16% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh đạt 80% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt
65% vào năm 2020.
- Mục tiêu 3: Nâng cao sức khoẻ bà mẹ, thu hẹp
đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khoẻ bà mẹ giữa thành thị, nông thôn.
+ Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến
thai sản xuống dưới 12/100.000 ca đẻ sống vào năm 2020.
- Mục tiêu 4: Khống chế và từng bước kéo giảm tốc
độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung vào các huyện, thị xã,
thành phố có tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng.
+ Chỉ tiêu: Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức
115 bé trai/100 bé gái vào năm 2020.
- Mục tiêu 5: Duy trì mức sinh thay thế, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu kế hoạch hoá gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch
vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng.
+ Chỉ tiêu 1: Tổng tỷ suất sinh (số con trung
bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) duy trì 1,76 con/phụ nữ vào
năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Quy mô dân số không vượt quá
1.065.500 người vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trên 70% vào năm 2020.
- Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại
trừ phá thai không an toàn.
+ Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới
25/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản,
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều
trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ
nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi.
+ Chỉ tiêu 1: Giảm 30% số trường hợp nhiễm khuẩn
đường sinh sản vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Giảm 20% số trường hợp nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30-54 tuổi
được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 50% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được
sàng lọc ung thư vú đạt 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 8: Cải thiện sức khoẻ sinh sản của
người chưa thành niên và thanh niên.
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ sinh sản thân thiện với người chưa thành niên và thanh niên
lên 75% vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Giảm 50% số người chưa thành niên
có thai ngoài ý muốn vào năm 2020.
- Mục tiêu 9: Cải thiện sức khoẻ sinh sản cho
các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người
dân tộc); đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho người là nạn
nhân của bạo lực vì lý do giới tính và trong trường hợp thảm hoạ, thiên tai.
+ Chỉ tiêu: Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ sinh sản của các nhóm dân số đặc thù lên 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 10: Tăng cường chăm sóc sức khoẻ sinh
sản người cao tuổi.
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện
trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi lên 50%
vào năm 2020.
+ Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dựa vào cộng đồng lên 50% vào năm 2020.
- Mục tiêu 11: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân
số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội ở các cấp, các ngành.
3. Các giải pháp:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó lãnh đạo,
tổ chức và quản lý là giải pháp tiên quyết. Tăng cường truyền thông giáo dục
chuyển đổi hành vi và cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản; xã hội hoá,
phối hợp liên ngành; tài chính, hậu cần; đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông
tin dữ liệu.
3.1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
và chính quyền các cấp:
- Thể chế hoá các mục tiêu về dân số và sức khoẻ
sinh sản vào Nghị quyết của Đảng và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
các cấp chính quyền, các ngành.
- Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai lồng
ghép công tác dân số và sức khoẻ sinh sản vào chương trình phát triển kinh tế -
xã hội; huy động sự tham gia của toàn xã hội.
- Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ về dân số và sức khoẻ sinh sản là chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền các ngành.
3.1.2. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản:
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp và đủ
mạnh với tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác quản lý nhà nước
về dân số và sức khoẻ sinh sản. Coi trọng việc đào tạo, nâng cao chất lượng quản
lý chuyên ngành về dân số và sức khoẻ sinh sản cho đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác này.
Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội
ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp trong việc tuyên truyền vận động,
quản lý đối tượng và cung cấp dịch vụ đến tận gia đình, có chế độ chính sách
phù hợp cho cán bộ cơ sở.
3.1.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý công
tác dân số và sức khoẻ sinh sản:
Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về dân số và sức khoẻ sinh sản, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng
chương trình, kế hoạch phù hợp với thực tiễn của tỉnh; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát; thu thập và lập báo cáo đánh giá chính xác tình
hình thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
Kết hợp quản lý, tổ chức thực hiện công tác dân
số và sức khoẻ sinh sản theo chương trình mục tiêu quốc gia và sự nghiệp chăm
sóc sức khoẻ nhân dân; từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý trên cơ sở tổng kết,
rút kinh nghiệm. Tăng tính chủ động trong xây dựng, thực hiện kế hoạch phù hợp
với đặc điểm, tình hình của từng địa phương.
Nghiên cứu thử nghiệm, xây dựng và mở rộng các
mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số và sức khoẻ sinh sản. Sơ kết, tổng kết và
đánh giá các hoạt động của các mô hình, chương trình, dự án.
3.2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi:
Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp
luật về dân số, sức khoẻ sinh sản đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin
về dân số, giới tính khi sinh, sức khoẻ sinh sản tới các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
tổ chức chính trị-xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai
có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và
cách tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tượng; ưu tiên các đối tượng khó tiếp cận
thông tin và dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản.
3.3. Dịch vụ dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
3.3.1. Dịch vụ dân số:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, mở rộng mạng lưới
cung cấp dịch vụ dân số nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ phục vụ
của cán bộ cung cấp dịch vụ. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cơ sở tư nhân, các
tổ chức phi chính phủ tham gia cung cấp dịch vụ dân số.
- Xây dựng và mở rộng một số mô hình nâng cao chất
lượng dân số như: Sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Triển khai dịch vụ tư vấn và kiểm
tra sức khoẻ tiền hôn nhân.
- Tổ chức các đội lưu động, cung cấp dịch vụ dân
số và kế hoạch hoá gia đình tại các địa bàn tiến tới xoá bỏ cách biệt giữa các
vùng, các nhóm dân cư. Tổ chức cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản cho
người nhập cư tại các khu công nghiệp, nhà trọ,... các hình thức tư vấn và cung
cấp dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh
thai; thử nghiệm và triển khai mở rộng tiếp thị xã hội về dịch vụ kế hoạch hoá
gia đình cho các vùng có mức sinh thấp và thu nhập cao hơn mặt bằng chung của tỉnh.
Củng cố, nâng cấp hệ thống bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai, vật tư,
thuốc thiết yếu phục vụ các dịch vụ sức khoẻ sinh sản cấp tỉnh và huyện.
3.3.2. Dịch vụ sức khoẻ sinh sản:
- Tăng cường hỗ trợ và giám sát đối với các dịch
vụ sức khoẻ sinh sản. Bổ sung nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
thực hành cho đội ngũ nhân viên y tế; nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng
cụ ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực khó khăn.
- Cải tiến phương thức cung cấp dịch vụ theo hướng
thân thiện, lấy khách hàng làm trung tâm. Mở rộng cung cấp các dịch vụ sàng lọc
trước sinh, sàng lọc sơ sinh và tư vấn kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân.
- Giảm tỷ lệ phá thai, ngăn chặn tình trạng phá
thai do lựa chọn giới tính thai nhi, giảm thiểu mang thai ngoài ý muốn và thực
hiện phá thai an toàn.
- Dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản,
bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm cả HIV/AIDS với lồng ghép các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Dự phòng, sàng lọc và điều trị sớm các bệnh
ung thư đường sinh sản và dự phòng, điều trị vô sinh. Tổ chức mạng lưới khám bệnh
để phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản.
- Chăm sóc sức khoẻ sinh sản nam giới, sức khoẻ
sinh sản cho người cao tuổi như triển khai dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản
cho người cao tuổi; tư vấn về sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, tình dục và điều trị
các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh và mãn dục nam. Bước đầu tạo cơ sở hạ tầng,
phát triển khoa chăm sóc người cao tuổi ở các bệnh viện tỉnh, huyện.
3.4. Rà soát chính sách dân số và sức khoẻ sinh
sản:
Tích cực rà soát, nghiên cứu kiến nghị để sửa đổi,
bổ sung các chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, chăm sóc sức
khoẻ sinh sản đối với thanh niên và người chưa thành niên.
3.5. Xã hội hoá, phối hợp liên ngành:
- Xã hội hoá công tác dân số và sức khoẻ sinh sản,
giảm mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch
vụ. Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ dân số và sức
khoẻ sinh sản. Lồng ghép chính sách dân số vào các mô hình gia đình văn hoá, cụm
dân cư văn hoá không có người sinh con thứ 3 trở lên; có chính sách hỗ trợ cho
các địa bàn có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, xây dựng cơ chế
phối hợp có hiệu quả, đề cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình các cấp, các ngành.
3.6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, thông tin số
liệu và tài chính:
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản
trên cơ sở quy hoạch và phân tuyến kỹ thuật. Đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước
sinh và sơ sinh. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, phổ biến ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và kỹ thuật về dân số, kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh, sức khoẻ sinh sản.
- Tăng cường đầu tư nguồn ngân sách nhà nước cho
công tác dân số và sức khoẻ sinh sản. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có
định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có mức
sinh cao; quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho
công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
- Kiện toàn và đẩy mạnh tin học hoá hệ thống
thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và sức khoẻ sinh sản đầy đủ,
kịp thời và chính xác.
4. Kinh phí đầu tư: gồm 02 dự án:
4.1. Dự án 1: “Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình”:
4.2. Dự án 2: “Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm
sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh”:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Nội dung kinh phí
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Kinh phí CTMT
|
4.907,6
|
4.835,3
|
4.875,8
|
4.923,6
|
4.971,3
|
|
- Dự án 1
|
4.195.9
|
4.111,9
|
4.139,6
|
4.172,2
|
4.202,5
|
|
- Dự án 2
|
711,7
|
723,1
|
736,2
|
751,4
|
768,8
|
2
|
Kinh phí địa phương
|
7.211,4
|
7.122,8
|
6.980
|
7.097,2
|
7.264,4
|
|
- DA1
|
6.177,4
|
6.049
|
5.751
|
5.753
|
5.755
|
|
- DA 2
|
1.040
|
1.079,8
|
1.235
|
1.350,2
|
1.515,4
|
3
|
Nguồn khác (TTXH)
|
2.500
|
2.800
|
3.200
|
3.500
|
4.000
|
|
Cộng
|
14.619
|
14.758,1
|
15.055,8
|
15.520,8
|
16.235,7
|
* Ghi chú: Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ gồm:
- Dự án 1: Hỗ trợ hàng tháng bằng l/4 mức lương
tối thiểu cho 1.629 CTV và 20% đối ứng cho đối tượng thực hiện dụng cụ tử cung.
- Dự án 2: Hỗ trợ đối ứng các đề án, mô hình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở ban, ngành liên quan
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản trên phạm vi toàn tỉnh;
trong đó, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xãi hộ, Ban
Dân tộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Nghị định
số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ
trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính
sách dân số và Thông tư Liên tịch số 07/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4
năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Quy
định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi
sinh con đúng chính sách dân số;
Điều phối các hoạt động của chương trình dân số
và sức khoẻ sinh sản, chú trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các giải pháp can
thiệp về kỹ thuật và xã hội nhằm giảm thiểu các yếu tố gây ảnh hưởng, làm suy
giảm chất lượng giống nòi; đặc biệt cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền
cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng
giới tính khi sinh; rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về dân số, sức
khoẻ sinh sản cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2020 (trong đó có chính sách thúc đẩy xã hội hoá dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình và sàng lọc trước sinh và sơ sinh); hướng dẫn thanh tra, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ báo UBND tỉnh,
Bộ Y tế theo quy định, tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên
quan đưa các mục tiêu về dân số và sức khoẻ sinh sản vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn
ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của chương trình Dân số - Kế
hoạch hoá gia đình.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và
các ngành liên quan trong tham mưu, đề xuất xây dựng dự toán, bố trí kinh phí
trong phạm vi ngân sách cho các chương trình và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản theo đúng
quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục dân số và sức khoẻ sinh sản, giới và giới
tính cho học sinh, sinh viên; Bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế
trong trường về giới, giới tính, dân số, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới,
phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số và sức khoẻ
sinh sản vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
xây dựng chính sách đào tạo và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa và có chất lượng
lực lượng lao động; thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội
và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống
của người cao tuổi; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số và sức khoẻ sinh
sản vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số và sức khoẻ sinh sản, đặc biệt
là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng dân số và sức khoẻ sinh sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở ban,
ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành.
8. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch:
Phối hợp Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở,
ngành liên quan, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể
lực của người dân, thuộc Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011 của Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển gia đình bền
vững của Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 683/QĐ-UBND, ngày 24/4/2013 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh; lồng ghép tuyên truyền phù hợp các nội dung về dân số và
sức khoẻ sinh sản vào các hoạt động của ngành văn hoá - thể thao và du lịch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế thực hiện và huy động
các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin,
tuyên truyền, giáo dục về dân số và sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới. Xử lý
nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính
sách dân số và sức khoẻ sinh sản; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
10. Sở Tư pháp:
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các văn bản, chính sách
theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số
và sức khoẻ sinh sản.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, phát triển nông thôn; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện
công tác di dân theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
12. Cục Thống kê:
Tổ chức thống kê công tác dân số hàng năm, phục
vụ cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
chính sách và đánh giá thực hiện Kế hoạch hành động.
13. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì phối hợp Sở Y tế, các sở, ban, ngành
liên quan giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành các chính sách dân số và
sức khoẻ sinh sản; tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số và chăm
sóc sức khoẻ sinh sản đối với đồng bào các dân tộc thiểu số; thực hiện Nghị định
số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ
trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính
sách dân số và Thông tư Liên tịch số 07/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH, ngày 15 tháng 4
năm 2016 của Liên Bộ Y tế - Tài Chính - Lao động, Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy
định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi
sinh con đúng chính sách dân số.
14. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và
nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và sức khoẻ sinh sản trong các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
15. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số, chăm
sóc sức khoẻ sinh sản trong nội bộ đơn vị; tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật, quản lý Nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số và sức khoẻ
sinh sản.
16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
Căn cứ Kế hoạch hành động về dân số và sức khoẻ
sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch
hành động dân số và sức khoẻ sinh sản trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn căn cứ vào Kế hoạch hành động dân số và sức khoẻ sinh sản
của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và điều kiện thực tế của địa phương, có
trách nhiệm triển khai thực hiện, đưa thành nghị quyết của cấp uỷ, giao mục
tiêu, chỉ tiêu dân số và sức khoẻ sinh sản cho từng khóm, ấp, khu dân cư để tổ
chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản trên địa bàn quản lý. Biểu dương và
khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số và sức
khoẻ sinh sản; xử lý những trường hợp vi phạm. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản của địa
phương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Căn cứ kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động thực hiện chiến lược
dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020.
Những kết quả đạt được trong kế hoạch sẽ góp phần
nâng cao thể trạng sức khoẻ sinh sản của phụ nữ, người chưa thành niên và thanh
niên, nâng cao chất lượng dân số./.