Quyết định 1384/QĐ-BTC năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 1384/QĐ-BTC |
Ngày ban hành | 20/06/2016 |
Ngày có hiệu lực | 20/06/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đinh Tiến Dũng |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1384/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 36/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan và quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp ưu tiên; trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan và thẩm định, quản lý doanh nghiệp ưu tiên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kiểm tra sau thông quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy định về kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Các đề án, chương trình, kế hoạch về kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên;
d) Giải quyết các vướng mắc về kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên vượt quá thẩm quyền quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định:
a) Văn bản hướng dẫn quy chế, quy trình nghiệp vụ và các biện pháp tổ chức kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên;
b) Văn bản trả lời chính sách, chế độ, quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
c) Kiến nghị với các Bộ, ngành về giải quyết các vướng mắc liên quan đến kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên;
d) Quyết định kiểm tra sau thông quan, ấn định thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
đ) Xử lý các vướng mắc về kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên vượt quá thẩm quyền của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan;
e) Ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm.
3. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các đề án chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên.
4. Quyết định kiểm tra sau thông quan, ấn định thuế, trực tiếp tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và thẩm định, quản lý doanh nghiệp ưu tiên theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Cục Hải quan về hoạt động kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp ưu tiên theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, thực hiện giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác từ các nguồn công khai và bí mật, trong và ngoài nước; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan và thẩm định, quản lý doanh nghiệp ưu tiên.