THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1375/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN
2020 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ môi trường ngành Công
Thương giai đoạn năm 2020 - 2025 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, CN(2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1375/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. BỐI CẢNH, ĐỊNH
HƯỚNG
Ngành Công Thương đã có những đóng
góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, các hoạt
động sản xuất công nghiệp và thương mại cũng phát sinh nhiều vấn đề về môi trường
cần được quan tâm giải quyết. Trong những năm qua, ngành Công Thương đã nỗ lực
trong việc xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, các “điểm nóng” về môi trường
và từng bước kiểm soát các nguồn thải. Tuy nhiên, trình độ công nghệ, thiết bị
của nhiều lĩnh vực công nghiệp được đầu tư qua nhiều giai đoạn còn lạc hậu, cũ
và chiếm tỷ lệ cao trong các ngành công nghiệp, cùng với đó là hệ thống pháp luật
và chính sách về bảo vệ môi trường còn nhiều điểm chưa đồng bộ, chưa phù hợp với
thực tiễn và thiếu ổn định cũng là những vướng mắc cần giải quyết.
Việc nhận diện, xác định các thách thức,
vấn đề về môi trường, cũng như thống kê, kiểm soát các nguồn thải từ các hoạt động
công nghiệp (như điện mặt trời, điện gió, điện rác, từ trường, bức xạ, chất thải
điện tử,...) và thương mại (dịch chuyển các loại công nghệ cũ, lạc hậu, nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất...) trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết
nhằm giúp cơ quan quản lý Nhà nước có các giải pháp cụ thể, tránh bị động trong
công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với các sự cố môi trường.
Triển khai thực hiện Quyết định số
598/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025, trong đó
giao Bộ Công Thương chủ trì xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Công
Thương giai đoạn 2018 - 2025.
Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Công
Thương được xây dựng nhằm đưa ra lộ trình và các ưu tiên thực hiện trong công
tác bảo vệ môi trường của ngành, tập trung vào các nội dung: Hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công Thương; ngăn ngừa, kiểm soát các nguồn
thải, hạn chế các rủi ro, sự cố môi trường; xử lý các vấn đề môi trường cấp
bách trong hoạt động sản xuất công nghiệp và thương mại; nhận diện các vấn đề
môi trường trong giai đoạn tới và phòng ngừa, ứng phó các sự cố môi trường nhằm
thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng bền vững, bám sát các: mục tiêu phát triển bền vững
và các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo Quyết định
số 598/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ
môi trường ngành Công Thương đảm bảo đồng bộ, tránh chồng chéo, đáp ứng các yêu
cầu thực tiễn, đặc biệt tập trung vào một số loại hình sản xuất công nghiệp có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Ngăn chặn, kiểm soát các nguồn chất
thải gây ô nhiễm và phòng ngừa các sự cố môi trường; sử dụng hiệu quả các loại
tài nguyên, nâng cao tỷ trọng tái chế, tái sử dụng các loại phế liệu, sản phẩm
phụ và chất thải, hướng tới xây dựng, phát triển và đảm bảo mục tiêu cơ cấu lại
ngành Công Thương theo hướng bền vững, thân thiện môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Hoàn thiện và ban hành các quy định
pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về quản lý khí thải, chất thải rắn và nước thải
theo hướng tái chế, tái sử dụng chất thải, sử dụng hiệu quả các loại tài nguyên
và bảo vệ môi trường phù hợp với thực tiễn trong một số loại hình sản xuất công
nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường(1) và một số hoạt
động thương mại(2).
- 70% - 90% nguồn thải trong các lĩnh
vực công nghiệp trọng điểm được đánh giá, kiểm kê, hoàn thiện cơ sở dữ liệu và
ban hành chính sách, quy định kiểm soát.
- 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao
phát sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử
dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 100% các doanh nghiệp ngành Công
Thương được tập huấn và phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh sử dụng túi nilon thân thiện
với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh
hoạt, tiến tới thay thế túi nilon khó phân hủy.
- Xác định nguy cơ và đề xuất các chính
sách bảo vệ môi trường đối với các dự án năng lượng (như điện từ rác thải, điện
gió, điện mặt trời) và một số lĩnh vực khác theo kế hoạch tái cơ cấu ngành công
nghiệp.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, hoàn thiện quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường ngành Công Thương
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan rà soát, nghiên cứu và đề xuất xây dựng hoặc sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương, báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
b) Sửa đổi, bổ sung và xây dựng các
quy định pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, kiểm soát nguồn thải
trong một số loại hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại có nguy cơ
ô nhiễm môi trường cao.
c) Xây dựng quy định về tái chế, tái
sử dụng chất thải, thu gom, phân loại chất thải công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ
liệu về các nguồn phế liệu và chất thải công nghiệp có thể tái chế, tái sử dụng.
d) Rà soát, xây dựng chính sách
thương mại phù hợp, đảm bảo nhu cầu sản xuất trong nước, phù hợp với các cam kết
quốc tế, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất các loại phế liệu; quy định về quản lý và tiêu hủy hàng giả, hàng kém
chất lượng đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường.
đ) Xây dựng các quy định nhằm giảm
thiểu rác thải nhựa, túi nilon, chất thải khó phân hủy từ các trung tâm thương
mại, siêu thị, chợ đầu mối.
e) Hoàn thiện hệ thống quản lý Cơ sở
dữ liệu môi trường ngành Công Thương, trong đó tập trung vào một số loại hình sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (gồm dữ liệu về khí thải, nước
thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại) nhằm tăng cường quản lý môi trường
ngành Công Thương.
2. Phòng ngừa, kiểm soát, xử lý và loại
bỏ các nguồn gây ô nhiễm môi trường
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong ngành
Công Thương.
b) Đánh giá hiện trạng công nghệ sản
xuất, nguồn phát thải, rủi ro, sự cố môi trường của một số loại hình sản xuất
công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; rà soát, đánh giá môi trường tổng
hợp đối với một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: Các trung tâm năng lượng,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, v.v. để xây dựng chính sách quản lý, kiểm
soát phù hợp.
c) Kiểm kê, đánh giá việc sử dụng, phát
thải các hợp chất POP, UPOP trong một số ngành công nghiệp, đề xuất các biện
pháp giảm thiểu, thay thế; Đánh giá việc phát sinh thủy ngân (Hg), bụi mịn
(PM10, PM2.5) từ các nguồn thải công nghiệp.
d) Đẩy mạnh quản lý, xử lý, tái chế,
tái sử dụng tro xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất, phân bón, xỉ
thép trong sản xuất thép và chất thải công nghiệp khác; quản lý an toàn bãi thải,
cải tạo phục hồi môi trường, xử lý chất thải, an toàn đập thải của hồ chứa quặng
đuôi trong khai thác và chế biến khoáng sản.
đ) Đánh giá, nhận diện các tác động
môi trường (ô nhiễm tiếng ồn, âm thanh, sóng tần số thấp, các loại sóng điện từ,
sóng nhiệt, v.v.) của các dạng năng lượng mới (như điện từ rác thải, điện gió,
điện mặt trời).
e) Xây dựng và triển khai thí điểm mô
hình giảm thiểu rác thải nhựa, thay thế túi nilon khó phân hủy tại các trung
tâm thương mại, siêu thị, chợ; thực hiện đánh giá vòng đời và áp dụng thí điểm
mô hình thu gom, tái chế, tái sử dụng đối với một số sản phẩm bao bì có nguồn gốc
từ nhựa.
g) Tiếp tục triển khai thực hiện đề
án phát triển ngành công nghiệp môi trường theo Quyết định số 192/QĐ-TTg ngày
13 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành
công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025 và tổ chức thực hiện Chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển ngành công nghiệp môi trường
đến năm 2025.
3. Đào tạo nhân lực, tuyên truyền, phổ
biến các quy định pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường
a) Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường trường lĩnh vực công nghiệp và thương mại; tăng cường năng lực
giám sát thực thi pháp luật.
b) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công
Thương thông qua các ấn phẩm truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng,
tổ chức các lớp tập huấn.
c) Tuyên dương, khen thưởng các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương. Xây dựng và
phổ biến các mô hình doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
d) Xây dựng và ban hành sổ tay hướng
dẫn quản lý môi trường các lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
4. Thúc đẩy thí điểm các mô hình công
nghiệp xanh trong các ngành công nghiệp
a) Xây dựng mô hình sản xuất và tiêu
dùng bền vững các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, gắn với phát triển
ngành công nghiệp môi trường.
b) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô
hình thí điểm khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sinh thái,
thân thiện môi trường
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Vốn ngân sách nhà nước bao gồm:
Chi sự nghiệp môi trường, kinh tế, đầu tư phát triển, sự nghiệp khoa học - công
nghệ, vốn ODA;
2. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng,
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
3. Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp.
4. Các nguồn tài trợ, đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
5. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
- Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các
chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi trách nhiệm của bộ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các
bộ, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
ngành Công Thương.
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các
bộ, ngành liên quan xây dựng, sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường của các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì thực hiện các chương trình,
đề án ưu tiên được giao tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
3. Bộ Xây dựng
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và ban
hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để tăng cường sử dụng
chất thải công nghiệp thông thường làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng
4. Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn,
tổng hợp và bố trí nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn,
tổng hợp dự toán, bố trí các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì thực hiện các chương trình,
đề án ưu tiên được giao tại Phụ lục của Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ,
ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch trên phạm vi địa
bàn quản lý./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN
ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN NĂM 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1375/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên chương trình, dự án, đề án
|
Thời hạn hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Sản phẩm
|
Nhóm
1: Rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công
Thương
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung và xây
dựng các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, kiểm soát nguồn
thải trong một số loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Văn bản quy phạm pháp luật, sổ tay hướng dẫn kỹ thuật
|
2
|
Xây dựng quy định về
tái chế, tái sử dụng chất thải, thu gom, phân loại chất thải công nghiệp
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn kỹ thuật
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
về các nguồn phế liệu và chất thải công nghiệp có thể tái chế, tái sử dụng
|
2022- 2024
|
Bộ Công Thương
|
Các Hiệp hội, doanh nghiệp liên quan
|
Cơ sở dữ liệu được vận hành
|
4
|
Rà soát và xây dựng
chính sách xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất các loại phế liệu, xuất khẩu chất
thải
|
2020-2021
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật,
hướng dẫn kỹ thuật, sổ tay
|
5
|
Rà soát và xây dựng
chính sách, quy định về quản lý, tiêu hủy hàng giả, hàng kém chất lượng đáp ứng
các yêu cầu bảo vệ môi trường, phù hợp với các cam kết quốc tế
|
2020 - 2022
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật,
sổ tay hướng dẫn kỹ thuật
|
6
|
Xây dựng quy định hạn
chế rác thải nhựa, túi nilon, chất thải khó phân hủy từ các trung tâm thương
mại, siêu thị, chợ đầu mối
|
2020 - 2022
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Văn bản quy phạm pháp luật, quy định, sổ tay hướng dẫn kỹ
thuật
|
7
|
Hoàn thiện và phát triển
cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công Thương trên nền tảng công nghệ điện toán
đám mây và dữ liệu lớn
|
2020 - 2024
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Hiệp hội, doanh nghiệp
liên quan
|
Thông tư Bộ Công Thương, cơ sở dữ liệu hoàn thiện được vận
hành
|
Nhóm
2: Phòng ngừa, kiểm soát, xử lý và loại bỏ các nguồn gây ô nhiễm môi trường
|
Đối với nhóm ngành
công nghiệp nhẹ:
|
8
|
Đánh giá nguồn phát
sinh chất thải, rủi ro, sự cố môi trường trong ngành công nghiệp dệt nhuộm,
thuộc da và giấy
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ sở dữ liệu nguồn thải
|
9
|
Nghiên cứu, xây dựng hướng
dẫn về sản xuất, tiêu dùng sản phẩm nhựa bền vững
|
2020 - 2022
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Hiệp hội, doanh nghiệp liên quan
|
Hướng dẫn kỹ thuật được ban hành
|
Đối với nhóm ngành
công nghiệp nặng:
|
10
|
Đánh giá nguồn phát
sinh chất thải, rủi ro, sự cố môi trường của các ngành công nghiệp luyện kim,
phân bón, hóa chất
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ sở dữ liệu nguồn thải
|
11
|
Kiểm kê, đánh giá việc
sử dụng, phát thải các hợp chất POP, UPOP từ một số ngành công nghiệp và đề
xuất biện pháp quản lý
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, doanh nghiệp liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ sở dữ liệu nguồn thải
|
12
|
Xây dựng chính sách quản
lý, xử lý, tái chế, tái sử dụng thạch cao của các nhà máy hóa chất, phân bón,
xỉ thép trong sản xuất thép
|
2020 - 2021
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ, doanh nghiệp liên quan
|
Thông tư/Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
Đối với ngành công
nghiệp điện:
|
13
|
Đánh giá môi trường tổng
hợp và đề xuất quy định bảo vệ môi trường tại các trung tâm điện lực
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Viện nghiên cứu, doanh
nghiệp liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
14
|
Đánh giá, nhận diện tác
động môi trường từ các dự án sản xuất năng lượng (như điện từ rác thải, điện
gió, điện mặt trời, chuỗi dự án điện khí) và đề xuất chính sách quản lý
|
2021 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ,
doanh nghiệp liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
15
|
Xây dựng chính sách quản
lý, xử lý, tái chế, tái sử dụng tro xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện
|
2020 - 2021
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ, các doanh nghiệp liên quan
|
Thông tư/Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
16
|
Đánh giá việc phát sinh
thủy ngân (Hg), bụi mịn (PM10, PM2.5) từ nguồn thải nhiệt điện
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các nhà máy điện
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ sở dữ liệu nguồn thải
|
17
|
Đánh giá và hoàn thiện
mô hình thí điểm xử lý dầu và các vật liệu, thiết bị điện nhiễm PCB
|
2020 - 2022
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ, các Viện nghiên cứu, doanh nghiệp
liên quan
|
Quy trình kỹ thuật được ban hành
|
18
|
Xây dựng Đề án quan trắc,
giám sát môi trường tại các trung tâm điện lực và một số khu vực tập trung
các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
|
2020 - 2022
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, doanh nghiệp liên quan
|
Đồ án được Bộ Công Thương phê duyệt
|
Đối với ngành khai
thác tài nguyên và khoáng sản:
|
19
|
Đánh giá nguồn phát
sinh chất thải, rủi ro môi trường và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải
của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
|
2020 - 2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, doanh nghiệp
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ sở dữ liệu nguồn thải
|
20
|
Xây dựng chính sách quản
lý an toàn và bảo vệ môi trường các hồ/đập chứa quặng đuôi trong hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản
|
2020-2021
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ,
các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
|
Thông tư Bộ Công Thương/Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
21
|
Nghiên cứu, đề xuất
chính sách quản lý đặc thù về bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến dầu
khí
|
2021 - 2022
|
Bộ Công Thương, Bộ nguyên và Môi trường
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các doanh nghiệp khai thác,
chế biến dầu khí
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
22
|
Đánh giá và hoàn thiện
mô hình thí điểm thu hồi hơi xăng, dầu tại các cửa hàng, kho xăng dầu
|
2021 -2023
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ, các Viện nghiên cứu, doanh nghiệp
liên quan
|
Quy trình kỹ thuật thu hồi hơi xăng, dầu được ban hành
|
Đối với các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp:
|
23
|
Rà soát, đánh giá môi
trường tổng hợp đối với một số cụm công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm cao và xây
dựng chính sách quản lý, kiểm soát phù hợp
|
2020-2021
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, doanh nghiệp liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
24
|
Nghiên cứu, đề xuất xây
dựng mô hình thí điểm khu công nghiệp sinh thái, thân thiện môi trường
|
2020 - 2024
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố
|
Các mô hình thí điểm được triển khai
|
25
|
Nghiên cứu, đề xuất xây
dựng mô hình thí điểm cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thân thiện môi
trường
|
2020 - 2024
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Các mô hình thí điểm được triển khai
|
Đối với các hoạt động
thương mại:
|
26
|
Nghiên cứu, đề xuất xây
dựng mô hình thí điểm giảm thiểu rác thải nhựa, túi nilon khó phân hủy tại
các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối
|
2022 - 2024
|
Bộ Công Thương
|
Các Hiệp hội, doanh nghiệp liên quan
|
Mô hình thí điểm được triển khai
|
27
|
Thực hiện đánh giá vòng
đời và áp dụng thí điểm mô hình thu gom, tái chế, tái sử dụng đối với một số
sản phẩm bao bì có nguồn gốc từ nhựa PP, PE
|
2021 -2023
|
Bộ Công Thương
|
Các Hiệp hội, doanh nghiệp liên quan
|
Mô hình thí điểm được triển khai
|
Nhóm
3: Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm
vê bảo vệ môi trường
|
28
|
Xây dựng Đề án truyền
thông bảo vệ môi trường ngành Công Thương
|
2020 - 2021
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, các cơ quan
truyền thông
|
Đề án truyền thông được Bộ Công Thương ban hành
|
29
|
Tập huấn, phổ biến
chính sách pháp luật, nâng cao năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường
ngành Công Thương
|
2020 - 2025
|
Bộ Công Thương
|
Các doanh nghiệp ngành Công Thương
|
Chương trình tập huấn và các lớp tập huấn được tổ chức
|
(1) Chi tiết bao gồm các ngành: Khai thác và chế
biến khoáng sản, luyện kim, giấy, hóa chất, phân bón, dệt nhuộm, thuộc da, dầu
khí, điện.
(2) Chi tiết bao gồm: Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực,
tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh các mặt hàng phế liệu; hạn chế sử dụng
túi nilon khó phân hủy, giảm thiểu chất thải nhựa từ hoạt động tại các chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại.