ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1339/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
07 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI
TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BNV ngày
19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về Ban Công tác người cao tuổi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ban Công tác người cao tuổi huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày
28/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Công tác người cao tuổi
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội (Cơ quan Thường trực Ban Công tác người cao tuổi tỉnh) tại Tờ trình số 24/TTr-SLĐTBXH
ngày 25/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban
Công tác người cao tuổi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành:
Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế,
Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tư pháp, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Ban dân tộc tỉnh và Thành viên Ban Công tác người cao tuổi tỉnh, Tổ
giúp việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ LĐTBXH;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PVP;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, NCTH, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số 1339 /QĐ-UBND ngày 07/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm,
quyền hạn, nguyên tắc và mối quan hệ làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan.
Điều 2. Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi tắt là
Ban) là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành, thị và tổ chức có liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật,
chính sách đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là Cơ quan Thường trực
Ban Công tác người cao tuổi tỉnh.
- Trưởng
Ban được sử dụng con dấu của Ủy ban
nhân dân tỉnh để ký ban hành Quyết định, Kế hoạch,
Giấy mời và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Phó Trưởng ban Thường trực sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
ký ban hành các văn bản Báo cáo, Giấy mời, Công văn hướng dẫn, đôn đốc triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
- Kinh phí hoạt động hàng năm của
Ban do ngân sách Nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi hoạt động
thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban:
1. Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ
và các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi trên địa bàn tỉnh;
2. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động
giữa các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức có liên quan
trong việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, các chính sách đối với
người cao tuổi; vận động toàn xã hội chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi; xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác người cao tuổi và Chương trình hành
động Quốc gia về người cao tuổi hằng năm và từng giai đoạn;
3. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi
trong phạm vi địa phương;
4. Đôn đốc, kiểm tra và đánh
giá hoạt động của các sở, ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện
pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi.
5. Sơ kết, tổng kết và định kỳ
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia người cao tuổi
Việt Nam về tình hình, kết quả thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi.
Điều 5. Trưởng Ban: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo,
điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của Ban; chủ trì các cuộc họp và quyết định
các vấn đề quan trọng của Ban; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Ban.
Điều 6. Phó Trưởng Ban Thường trực:
- Giúp Trưởng Ban chỉ đạo, điều
hành các hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của Ban, thay mặt Trưởng ban giải quyết
các công việc do Trưởng Ban ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về các
công việc được ủy quyền;
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
Ban, ngành, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ
chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp .. thực hiện
chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về người cao tuổi;
- Giải quyết các công việc thường
xuyên của Ban, phối hợp và điều hành hoạt động của các thành viên trong Ban và
Tổ giúp việc; theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời đề xuất với Trưởng Ban những
vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban;
Điều 7. Phó Trưởng Ban:
- Phối hợp tuyên truyền chính
sách, pháp luật về người cao tuổi; xây dựng kế hoạch, chương trình, công tác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
- Chủ trì, phối hợp với Hội Người
cao tuổi Việt Nam và Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, các huyện, thành,
thị để tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động lồng ghép, hoạt động tư vấn
phục vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn.
Điều 8.
Các thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực
công tác của ngành, đơn vị mà mình là người đại diện có trách nhiệm tuyên truyền,
vận động, phối hợp tổ chức, triển khai công tác về người cao tuổi trong lĩnh vực
của ngành mình và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả hoạt động. Nhiệm
vụ cụ thể như sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh:
- Giúp Trưởng Ban điều hành, phối
hợp hoạt động của các thành viên trong Ban; phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch về người cao tuổi và chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Ban.
- Tham mưu việc triển khai thực
hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương có liên quan đến công tác người cao tuổi;
2. Sở Nội vụ:
- Tham mưu, đề xuất chế độ
chính sách đối với cán bộ làm công tác người cao tuổi phù hợp với từng giai đoạn;
- Hướng dẫn cấp huyện và cơ sở
thành lập Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của
pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình, dự án phục vụ công tác chăm sóc,
phát huy vai trò người cao tuổi.
4. Sở Tài chính:
- Bố trí kinh phí hàng năm để
thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo mục tiêu của
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia người cao tuổi tỉnh; kinh
phí hoạt động thường xuyên của Ban.
- Phối hợp kiểm tra việc sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định.
5. Sở Y tế:
- Tổ chức thực hiện chính sách
hỗ trợ về y tế cho người cao tuổi; hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi;
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo
quy định, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư
trú.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch:
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các chương trình, các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người
cao tuổi; phối hợp Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh tổ chức các hội thao
người cao tuổi; hỗ trợ người cao tuổi về chuyên môn, nghiệp vụ để thúc đẩy hoạt
động của các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
của người cao tuổi.
- Tuyên truyền, động viên và tạo
điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao ở
địa phương;
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi gắn với việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
thực hiện giảm giá vé cho người cao tuổi tham quan các di tích, văn hóa, lịch sử,
bảo tàng, danh lam thắng cảnh, tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục
thể thao có bán vé hoặc thu phí dịch vụ.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thông tin tuyên truyền về
những chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi và công
tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương. Tổ chức các diễn
đàn, chuyên mục, chuyên đề dành cho người cao tuổi và vì người cao tuổi
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Phối hợp các sở, ngành liên
quan hướng dẫn, tạo điều kiện để người cao tuổi được tham gia sinh hoạt trong
các tổ chức nghề nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để người cao tuổi
được tham gia đóng góp ý kiến, công sức, kinh nghiệm của mình; hướng dẫn người
cao tuổi tham gia thực hiện các tiêu chí nông thôn mới và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp, tạo điều kiện để
người cao tuổi tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, việc
làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; nhân rộng mô hình người cao tuổi tham
gia sản xuất, phát triển kinh tế.
9. Sở Xây dựng: Tổ chức
triển khai các chính sách về nhà ở đối với người cao tuổi, Đề án hỗ trợ nhà ở hộ
nghèo là người cao tuổi; phối hợp tham mưu quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở
chăm sóc người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa trên địa bàn tỉnh;
xây dựng, cải tạo các công trình công cộng đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật về xây dựng và bảo đảm phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người
cao tuổi.
10. Sở Tư pháp: Hướng dẫn,
hỗ trợ tư vấn pháp lý đối với người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi thuộc
hộ nghèo, người cao tuổi là người dân tộc thiểu số đảm bảo các quyền người cao
tuổi theo Luật định.
11. Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi
khi tham gia giao thông; chính sách giảm giá vé, giá dịch vụ khi người cao tuổi
tham gia các phương tiện giao thông công cộng.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh
viên về ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò
người cao tuổi.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời đối với
người cao tuổi theo luật định.
14. Ban Dân tộc tỉnh: Phối
hợp các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện kế hoạch, chương
trình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở khu vực miền núi và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
15. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh Phú Thọ và Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội Nông dân tỉnh,
Hội khuyến học tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép
các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong các hoạt động
xã hội; trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
- Tuyên truyền vận động gia
đình, xã hội và toàn dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò của
người cao tuổi; người cao tuổi làm nòng cốt vận động họ tộc gây quỹ khuyến học
tại cơ sở;
- Phối hợp tổ chức vận động các
thành viên của hội, hội viên tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi ở địa phương;
- Tổ chức giám sát việc thực hiện
pháp luật, chính sách đối với người cao tuổi.
Điều 9. Nhiệm vụ Tổ giúp việc:
- Giúp Ban xây dựng các chương
trình, kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu giúp
Ban triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, chính
sách đối với người cao tuổi; kế hoạch kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch,
chính sách về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
- Chuẩn bị nội dung và tài liệu
cho các cuộc họp của Ban. Theo dõi, tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch, chương trình công tác 06 tháng, năm của Ban;
- Thực hiện nhiệm
vụ khác theo phân công của Ban.
Chương
III
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều 10. Ban công tác Người cao tuổi tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập
thể, các vấn đề đưa ra Hội nghị của Ban được thảo luận dân chủ, người chủ trì Hội
nghị kết luận, khi cần thiết biểu quyết thì quyết định theo đa số.
Tập thể Ban thảo luận những vấn
đề: xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch hàng năm; kiểm tra, đánh giá
các hoạt động về người cao tuổi.
Điều 11. Trưởng Ban chủ trì các phiên họp thường kỳ, họp chuyên đề
và họp bất thường để chỉ đạo thực hiện các công việc của Ban. Khi cần thiết,
Trưởng Ban ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Thường trực chủ trì một số phiên họp của
Ban.
Các thành viên có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban. Trường hợp vắng mặt phải ủy quyền cho cán
bộ thuộc quyền dự họp thay và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người được
ủy quyền.
Điều 12. Các thành viên của Ban ngoài việc tham gia chỉ đạo, thực hiện
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm còn có trách nhiệm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao của ngành; đồng thời chịu trách nhiệm
theo dõi, đảm bảo thực hiện chương trình kế hoạch đúng định hướng; kịp thời báo
cáo khi Trưởng Ban yêu cầu;
2. Định kỳ báo cáo cơ quan thường
trực (trước ngày 15/6 và 15/12) về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công; các hoạt động thuộc nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành, Đoàn thể trong công
tác chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
Điều 13. Định kỳ hàng năm, Ban tổ chức họp để kiểm điểm, đánh giá kết
quả các hoạt động và triển khai kế hoạch công tác cho năm tiếp theo.
Trong trường hợp không tổ chức
họp các thành viên của Ban, Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Thường trực gửi văn
bản lấy ý kiến trực tiếp từng thành viên, sau đó cơ quan thường trực tổng hợp
và quyết định vấn đề theo ý kiến đa số;
Khi thành viên Ban có ý kiến đề
xuất liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thì gửi văn bản hoặc trực tiếp
trao đổi với cơ quan thường trực Ban; tùy theo tính chất công việc, cơ quan thường
trực Ban có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Trưởng Ban xem xét,
quyết định. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Ban, thì
cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu tổ chức họp để lấy ý kiến các thành
viên trong Ban;
Hàng năm Ban tổ chức kiểm tra để
đánh giá kết quả và tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban; thời gian,
địa điểm và phân công thành viên kiểm tra do Trưởng ban quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Cơ quan Thường trực Ban; các thành viên Ban và Tổ giúp việc
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế, định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cơ quan Thường trực Ban tổng
hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.