BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1323/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA,
ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG KHI LÀM THỦ TỤC HẢI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Luật Thuế giá trị gia tăng. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý thuế và
các văn bản quy định hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003 của Chính phủ và Thông tư số
49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng
mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra việc phân loại hàng hóa, áp dụng
mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong khi làm thủ tục hải quan.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Trang website Hải quan;
- Lưu: VT, KTTT (5b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY TRÌNH
KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG KHI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1323/QĐ-TCHQ ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này hướng dẫn trình tự,
thủ tục kiểm tra việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong khi làm thủ tục hải quan; Áp dụng đối với các lô hàng thuộc
diện phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa và được thực
hiện đồng thời với Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại, Quy trình kiểm tra và ấn định thuế.
Đối với các lô hàng thuộc diện kiểm
tra sơ bộ hồ sơ thì cán bộ tiếp nhận phải kiểm tra sơ bộ về khai báo chi tiết
tên hàng, mã số, mức thuế của các mặt hàng nhập khẩu.
2. Mục đích kiểm tra phân loại hàng
hóa, áp dụng mức thuế là nhằm kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong khai báo
tên hàng, mã số, mức thuế của người khai hải quan để đảm bảo kê khai đúng tên
hàng, mã số, thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước.
3. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra:
Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số
49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số
49/2010/TT-BTC) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện tình trạng gian lận trong việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế
thì Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý theo quy định hiện hành.
5. Việc tra cứu, cập nhật cơ sở dữ
liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra việc phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế
thực hiện theo Quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu.
Phần 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Bước 1. Kiểm
tra chi tiết hồ sơ hải quan:
1. Kiểm tra tính rõ ràng của việc
khai báo tên hàng, mã số hàng hóa.
1.1. Yêu cầu kiểm tra:
Đảm bảo tên hàng được khai báo đầy
đủ, chi tiết, có thể nhận biết và phân biệt được giữa hàng hóa này với hàng hóa
khác, đáp ứng được yêu cầu về phân loại và xác định được mã số, áp dụng được mức
thuế.
1.2. Nội dung kiểm tra:
Thực hiện theo quy định tại điểm 1.1, 1.2, khoản 1 Điều 13 Thông tư số 49/2010/TT-BTC.
1.3. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Nếu nội dung khai báo chưa đáp ứng
được yêu cầu kiểm tra thì yêu cầu người khai hải quan làm rõ thêm thông tin quy
định tại điểm 2.1. Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 49/2010/TT-BTC để
đáp ứng được yêu cầu theo phiếu yêu cầu nghiệp vụ ban hành kèm theo quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Trường hợp
khai báo điện tử thì công chức hải quan sử dụng chức năng trên hệ thống để phản
hồi và hướng dẫn doanh nghiệp khai báo điều chỉnh, bổ sung.
b) Nếu nội dung khai báo đáp ứng được
yêu cầu kiểm tra hoặc người khai hải quan đã bổ sung và làm rõ thông tin thì
chuyển qua kiểm tra theo điểm 2, bước này.
c) Nếu người khai hải quan không làm
rõ thêm thông tin hoặc thông tin cung cấp không đầy đủ, tên hàng không đáp ứng
được yêu cầu của việc kiểm tra thì ghi nhận vào “Lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan” để làm cơ sở xử lý các khâu sau.
2. Kiểm tra tính chính xác, sự
trung thực, phù hợp về nội dung của hồ sơ, tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng
từ liên quan đến việc phân loại hàng hóa.
2.1. Yêu cầu kiểm tra:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ,
chính xác của các chứng từ, sự phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ
sơ hải quan với nội dung khai báo trên tờ khai hải quan về tên hàng, mã số hàng
hóa, mức thuế do người khai hải quan khai báo trên tờ khai với các chứng từ
trong bộ hồ sơ hải quan.
2.2. Nội dung kiểm tra:
Thực hiện theo quy định tại các điểm 1.3, 1.4 khoản 1 Điều 13 Thông tư số 49/2010/TT-BTC.
2.3. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Sau khi kiểm tra các chứng từ
trong bộ hồ sơ hải quan, nếu phát hiện có một trong những sai phạm có cơ sở xác
định kê khai của người khai hải quan là chưa chính xác, chưa trung thực thì
trình Chi cục trưởng ra quyết định ấn định thuế và thông báo để người khai hải
quan biết, nộp thuế theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính, xử phạt hành vi vi phạm (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp nếu có nghi ngờ theo
quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 13 Thông tư số 49/2010/TT-BTC
thì trình Chi cục trưởng thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Nếu khai báo đầy đủ, chính xác,
chứng từ có liên quan đều hợp pháp, hợp lệ và thống nhất, không có mâu thuẫn
thì chuyển qua kiểm tra mức thuế (Bước 3).
3. Cập nhật dữ liệu.
3.1. Yêu cầu cập nhật:
Đảm bảo tất cả các thông tin liên
quan đến việc kiểm tra tên hàng, mã số phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời đúng
quy định vào cơ sở dữ liệu phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế.
3.2. Nội dung cập nhật:
Cập nhật đầy đủ theo hướng dẫn tại
Quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu phân loại hàng hóa,
áp dụng mức thuế.
Lưu ý: Bước cập nhật
dữ liệu chỉ thực hiện khi có Quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng cơ sở
dữ liệu phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế được ban hành.
Bước 2. Kiểm
tra thực tế hàng hóa:
Trường hợp kiểm tra container bằng
máy soi: Thực hiện theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 446/QĐ-TCHQ
ngày 10/3/2010 của Tổng cục Hải quan.
Công chức hải quan làm nhiệm vụ tại
khâu kiểm tra thực tế hàng hóa, trong khi thực hiện các công việc theo quy định
tại Quy trình thủ tục hải quan hiện hành có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các công
việc sau đối với hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa:
1. Xác định tên gọi, đặc tính và mã
số của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1. Yêu cầu kiểm tra:
Xác định đúng, đủ tên hàng và các đặc
trưng cơ bản của hàng hóa, đáp ứng được yêu cầu phân loại hàng hóa, áp dụng mức
thuế.
1.2. Nội dung kiểm tra:
a) Công chức kiểm tra thực tế hàng
hóa đối chiếu tên gọi của hàng hóa trên tờ khai với hàng hóa nhập khẩu thực tế
để xác định thông tin nào thiếu, cần bổ sung, thông tin nào sai, cần sửa chữa
hay loại bỏ. Trong quá trình kiểm tra, công chức hải quan cần làm rõ những đặc
trưng cơ bản của hàng hóa theo yêu cầu của Danh mục hàng hóa và Biểu thuế nhập
khẩu để đáp ứng việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế. Ví dụ:
- Đối với hàng hóa là máy móc thiết
bị phải thể hiện được đặc điểm, cấu tạo, công dụng, công suất, các tính năng kỹ
thuật khác …;
- Đối với phụ tùng chi tiết ngoài
việc mô tả chi tiết tên hàng, cấu tạo, phải thể hiện được là bộ phận gì, sử dụng
cho loại máy móc nào …;
- Đối với mặt hàng ô tô phải thể hiện
chi tiết tên hàng, loại xe (xe chở người, xe ô tô chơi gôn, xe cứu thương, xe
chuyên dùng …), số chỗ ngồi (chở người), dung tích xi lanh; tải trọng, trọng tải
(xe tải) …;
- Đối với mặt hàng là thuốc tân dược
phải thể hiện chi tiết loại thuốc (dạng mỡ, dạng viên, dạng nước), thành phần,
hàm lượng, công dụng …;
- Đối với các mặt hàng là sắt hoặc
thép phải thể hiện được loại hợp kim/không có hợp kim, hàm lượng carbon, đã hoặc
chưa phủ mạ, tráng …;
Vv…;
b) Trường hợp công chức kiểm tra thực
tế hàng hóa không thể mô tả được tên hàng, đặc tính trực tiếp bằng mắt thường
thì thực hiện theo điểm b, khoản 1.3 sau đây.
1.3. Xử lý kết quả kiểm tra:
Công chức thực hiện kiểm tra có
trách nhiệm ghi chép phản ánh đầy đủ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trên tờ
khai hải quan để đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, phân loại hàng hóa, áp dụng mức
thuế.
a) Trường hợp kết quả kiểm tra xác
định có sự sai lệch về tên hàng, mã số khai báo trên tờ khai và các thông tin
ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với hàng hóa thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu thì trình Chi cục trưởng ra quyết định ấn định mã số, mức thuế theo
quy định tại Điều 23 Thông tư 79/2009/TT-BTC và thông báo để
người khai hải quan biết, nộp thuế theo quy định, xử phạt hành vi vi phạm (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì báo cáo bằng
văn bản, trình lãnh đạo Chi cục kiểm tra bằng máy móc thiết bị theo quy định tại
điểm 2.2 khoản 2 Điều 14 Thông tư số 49/2010/TT-BTC và căn cứ
kết quả việc phân tích phân loại, kết quả giám định để kết luận về tên hàng, mã
số.
c) Nếu tên hàng, mã số hàng hóa do
doanh nghiệp khai báo phù hợp với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển
qua kiểm tra mức thuế (Bước 3).
2. Nhập dữ liệu: Tương tự như khoản
3, bước 1, mục I, Quy trình này.
2.1. Yêu cầu cập nhật:
Đảm bảo cập nhật đầy đủ, chi tiết
và chính xác các thông tin về hàng hóa vào cơ sở dữ liệu, phục vụ công tác kiểm
tra, phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế tại các khâu sau.
2.2. Nội dung cập nhật:
Cập nhật bổ sung các thông tin về
hàng hóa theo kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào cơ sở dữ liệu.
Bước 3. Kiểm
tra mức thuế
1. Yêu cầu kiểm tra: Xác định tính
chính xác của mức thuế khai báo.
2. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp
dụng mức thuế: thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
49/2010/TT-BTC.
3. Nội dung kiểm tra, xử lý kết quả
kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
49/2010/TT-BTC.
Bước 4. Thực hiện
các công việc khác có liên quan đến công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức
thuế
Lập và gửi các báo cáo về công tác
phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế theo yêu cầu của Cục, Tổng cục.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng chỉ đạo triển khai các nội
dung trên.
2. Căn cứ các quy định trên đây, Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố tùy theo đặc điểm tình hình đơn vị để có hướng dẫn
chi tiết các thao tác nghiệp vụ và thời gian báo cáo trong nội bộ đơn vị phù hợp
với quy định của Tổng cục.
3. Trong quá trình thực hiện văn bản
này nếu có vướng mắc đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng
cục để xem xét xử lý.