Công văn 2119/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2119/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 30/03/2017
Ngày có hiệu lực 30/03/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2119/TCHQ-TXNK

V/v kiểm tra phân loại hàng hóa

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Để thực hiện thống nhất, đúng các quy định về công tác kiểm tra đối với việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế và thực hiện các Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả xác định trước mã số quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 23/01/2015 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính, quy trình kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất như sau:

I. Công tác kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế tại khâu thông quan:

1. Kiểm tra tên hàng:

Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải kiểm tra chi tiết tên hàng thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm, công dụng của hàng hóa khai báo theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 53 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan. Trong đó lưu ý tên hàng phải đảm bảo đủ cơ sở để xác định mã số hàng hóa theo các tiêu chí về tên gọi, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Trường hợp kiểm tra, nếu tên hàng không đáp ứng đủ tiêu chí để xác định mã số hoặc có cơ sở xác định mã số khai báo không phù hợp với tên hàng thì xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Quy trình số 1966/QĐ-TCHQ.

2. Kiểm tra mã số:

Công chức hải quan khi kiểm tra chi tiết mã số hàng hóa phải so sánh, đối chiếu thông tin hàng hóa khai báo với: (i) các thông tin sẵn có tại Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam; (ii) thông tin của hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại, áp dụng mức thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và xử lý như sau:

a) Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo mã số hàng hóa chính xác, không có sự sai lệch với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa của người khai hải quan, thực hiện thủ tục hải quan tiếp theo theo quy định hiện hành.

b) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không chính xác, công chức hải quan hướng dẫn, yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;

c) Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mã số hàng hóa chưa phù hợp hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu kỹ thuật.

Trên cơ sở hồ sơ nộp bổ sung, nếu có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng mã số hàng hóa, công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b nêu trên. Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định mã số hàng hóa, công chức đề xuất lấy mẫu phân tích, giám định hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định.

d) Trường hợp có nghi vấn khai sai tên hàng, mã số hàng hóa theo mục đích sử dụng, công chức hải quan thực hiện xác định dấu hiệu nghi vấn, ghi nhận cảnh báo để chuyển kiểm tra sau thông quan theo quy định.

3. Kiểm tra mức thuế:

Công chức hải quan khi kiểm tra mức thuế phải: (i) Đối chiếu mức thuế khai báo với mức thuế tại các Biểu thuế và chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai; (ii) Đối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan với điều kiện áp dụng các Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai (như quy định về nước xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), hình thức vận chuyển từ nước xuất khẩu); (iii) Đối chiếu với hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại và áp dụng mức thuế và xử lý như sau:

a) Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo chính xác mức thuế tại các Biểu thuế và đáp ứng đủ điều kiện để áp dụng mức thuế theo quy định tại các Biểu thuế, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai về mức thuế của người khai hải quan, thực hiện thủ tục hải quan tiếp theo theo quy định hiện hành.

b) Trường hợp đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai báo sai mức thuế tại các Biểu thuế hoặc không đủ điều kiện để áp dụng mức thuế theo quy định tại các Biểu thuế, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định.

Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xác định lại mức thuế theo đúng quy định tại Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;

c) Trường hợp có nghi vấn khai báo sai mức thuế tại các Biểu thuế hoặc không đủ điều kiện để áp dụng mức thuế theo quy định tại các Biểu thuế, công chức hải quan thực hiện xác định dấu hiệu nghi vấn, ghi nhận cảnh báo để chuyển kiểm tra sau thông quan theo quy định.

4. Một số lưu ý khi thực hiện kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế:

a) Đối với hàng hóa được phân luồng xanh:

Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành đánh giá rủi ro về mã số, mức thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 mục I công văn này, trong đó lưu ý các thông tin rủi ro trong việc khai sai tên hàng, khai sai mục đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để hưởng thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khai báo mã số sang mặt hàng được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ lẫn..., trên cơ sở đó thực hiện kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan theo thẩm quyền của Chi cục trưởng nơi làm thủ tục hải quan để làm rõ dấu hiệu nghi vấn và đề xuất xử lý.

b) Đối với hàng hóa lấy mẫu để phân tích, phân loại:

b.1) Không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại đối với các hàng hóa có thể xác định được bản chất làm căn cứ phân loại thông qua hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc những hàng hóa có thể phân loại được thông qua thông tin tại Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế của cơ quan Hải quan.

b.2) Không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” tại Phụ lục ban hành kèm theo công văn 11310/TCHQ-TXNK ngày 01/12/2016 của Tổng cục Hải quan.

b.3) Trường hợp hàng hóa khai báo thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” nhưng nghi ngờ có gian lận, các đơn vị Hải quan thực hiện thủ tục hải quan, lấy mẫu phân tích và tự phân loại trên cơ sở kết quả phân tích của Cục Kiểm định Hải quan theo hướng dẫn tại điểm 4 công văn 11310/TCHQ-TXNK ngày 01/12/2016 của Tổng cục Hải quan. Trường hợp kết quả phân tích, phân loại khác so với khai báo thì thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định hiện hành.

II. Công tác tổ chức thực hiện thông báo kết quả phân loại hàng hóa, công văn hướng dẫn phân loại của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, Thông báo kết quả xác định trước mã số:

1- Đối với Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan:

a) Khi nhận được Thông báo kết quả phân loại, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu nội dung khai báo với nội dung nêu tại Thông báo kết quả phân loại do Tổng cục Hải quan đã ban hành và xử lý như sau:

[...]