Quyết định 1308/QĐ-BTC năm 2012 về Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của Bộ Tài chính
Số hiệu | 1308/QĐ-BTC |
Ngày ban hành | 25/05/2012 |
Ngày có hiệu lực | 25/05/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vương Đình Huệ |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1308/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ ban hành Nghị định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ ban hành kèm theo Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1308/QĐ-Bộ Tài chính ngày 25/5/2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy trình này quy định nhiệm vụ và trách nhiệm của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Cục QLN&TCĐN) và các đơn vị liên quan của Bộ Tài chính trong việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay trong và ngoài nước, các khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế (sau đây gọi tắt là Quy trình bảo lãnh).
Các từ ngữ nêu trong Quy trình này có nghĩa như quy định tại Điều 3 của Luật quản lý nợ công và Điều 2 của Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2011/NĐ-CP).
1. Các loại hình khoản vay được cấp bảo lãnh chính phủ:
a) Khoản vay trong nước bằng hình thức thoả thuận vay bằng nội tệ hoặc ngoại tệ;
b) Khoản vay nước ngoài bằng hình thức thoả thuận vay;
c) Khoản vay trong nước bằng hình thức phát hành trái phiếu;
d) Khoản vay nước ngoài bằng hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế.
2. Người được bảo lãnh chính phủ gồm:
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1308/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ ban hành Nghị định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ ban hành kèm theo Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1308/QĐ-Bộ Tài chính ngày 25/5/2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy trình này quy định nhiệm vụ và trách nhiệm của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Cục QLN&TCĐN) và các đơn vị liên quan của Bộ Tài chính trong việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay trong và ngoài nước, các khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế (sau đây gọi tắt là Quy trình bảo lãnh).
Các từ ngữ nêu trong Quy trình này có nghĩa như quy định tại Điều 3 của Luật quản lý nợ công và Điều 2 của Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2011/NĐ-CP).
1. Các loại hình khoản vay được cấp bảo lãnh chính phủ:
a) Khoản vay trong nước bằng hình thức thoả thuận vay bằng nội tệ hoặc ngoại tệ;
b) Khoản vay nước ngoài bằng hình thức thoả thuận vay;
c) Khoản vay trong nước bằng hình thức phát hành trái phiếu;
d) Khoản vay nước ngoài bằng hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế.
2. Người được bảo lãnh chính phủ gồm:
a) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
b) Các tổ chức tài chính, tín dụng;
c) Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Các Ngân hàng Chính sách).
Điều 4. Phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị trong Bộ Tài chính
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại:
a) Chịu trách nhiệm phát hành Thư bảo lãnh cho tất cả các loại hình khoản vay được cấp bảo lãnh chính phủ.
b) Chủ trì, trực tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các khoản vay bằng hình thức thoả thuận vay trong và ngoài nước, khoản phát hành trái phiếu quốc tế của Người được bảo lãnh nêu tại Điều 3 Quy chế này.
c) Chủ trì, trực tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn phát hành và quản lý bảo lãnh sau phát hành đối với các khoản phát hành trái phiếu trong nước của Người được bảo lãnh là các đối tượng thuộc Điều 3 Quy chế này.
d) Quản lý thu, chi phí bảo lãnh và trình Bộ các khoản chi cho các nghiệp vụ liên quan tới cấp và quản lý bảo lãnh.
đ) Quản lý tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay được Chính phủ bảo lãnh.
e) Chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan tới nghiệp vụ bảo lãnh sau khi phát hành Thư bảo lãnh.
2. Vụ Tài chính ngân hàng:
a) Tham gia ý kiến với Cục QLN&TCĐN đối với dự thảo công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và Báo cáo thẩm định cấp bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Người được bảo lãnh nêu tại Điều 3 khoản 2 Quy chế này. Phối hợp với Cục QLN&TCĐN quản lý bảo lãnh sau phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại thị trường trong nước.
b) Tham gia ý kiến với Cục QLN&TCĐN về nội dung dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ về chủ trương cấp bảo lãnh và dự thảo Báo cáo thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với các khoản vay của các tổ chức tài chính tín dụng, các khoản vay bằng hình thức phát hành trái phiếu quốc tế của các đối tượng thuộc điểm b và c khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
c) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ và thông báo cho Cục QLN&TCĐN về hạn mức vay tối đa của Các Ngân hàng Chính sách hàng năm, trong đó có các hạn mức vay nước ngoài có bảo lãnh chính phủ và hạn mức phát hành trái phiếu trong nước có bảo lãnh chính phủ.
d) Tham gia ý kiến với Cục QLN&TCĐN về tình hình tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng, Các Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3. Vụ Đầu tư:
Tham gia ý kiến về nội dung dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư dự án, tính phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ của dự án, chủ trương cấp bảo lãnh, dự thảo Báo cáo thẩm định cấp bảo lãnh đối với các chương trình, dự án đầu tư của người được bảo lãnh trên cơ sở hồ sơ được cung cấp.
4. Cục Tài chính doanh nghiệp:
a) Tham gia ý kiến về nội dung dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh, dự thảo Báo cáo thẩm định cấp bảo lãnh đối với một số chương trình, dự án đầu tư đặc thù theo đề nghị của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
b) Tham gia thẩm định năng lực tài chính của Người được bảo lãnh là các doanh nghiệp.
5. Vụ Pháp chế: Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh.
6. Các đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính: tham gia ý kiến với Cục QLN&TCĐN khi có yêu cầu.
7. Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khác với quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 4 Quy chế này, đơn vị được giao chủ trì và các đơn vị tham gia thực hiện theo quy định tương ứng tại Quy chế này.
Điều 5. Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh bao gồm:
1. Nhận hồ sơ, xem xét và thẩm định
2. Cấp văn bản bảo lãnh chính phủ
3. Quản lý sau khi cấp bảo lãnh chính phủ
Điều 6. Nhận hồ sơ, xem xét và thẩm định
1. Đối với bảo lãnh khoản vay trong nước, khoản vay nước ngoài bằng hình thức thoả thuận vay và phát hành trái phiếu quốc tế:
1.1. Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh:
Cục QLN&TCĐN tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP khi nhận được công văn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh, trong vòng 3 ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN gửi công văn thông báo cho đơn vị đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ để được cung cấp bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
1.2. Thẩm định điều kiện bảo lãnh:
Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho một khoản vay, Cục QLN&TCĐN tiến hành thẩm định các điều kiện để được cấp bảo lãnh chính phủ theo các quy định tại Điều 32, 33, 34 của Luật Quản lý nợ công và Điều 6 và Điều 7 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP.
1.3. Thẩm định phương án tài chính và khả năng trả nợ của dự án
a) Căn cứ hồ sơ cung cấp, Cục QLN&TCĐN thẩm định phương án tài chính và khả năng trả nợ của dự án theo quy định của điểm b, khoản 1, Điều 10 của Nghị định số 15/2011/NĐ-CP.
Trong trường hợp cần thiết, Cục QLN&TCĐN xem xét bổ sung:
- Quy hoạch của lĩnh vực có liên quan do cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Môi trường kinh doanh;
- Tính khả thi của nguồn thu từ dự án;
- Ý kiến của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan quản lý ngành về lĩnh vực có liên quan.
- Thuê một đơn vị độc lập phù hợp và ký hợp đồng tư vấn đối với từng dự án vay cụ thể hoặc trong một thời kỳ để thẩm định và cho ý kiến tư vấn về tình hình tài chính của doanh nghiệp đề nghị được bảo lãnh, tính khả thi của dự án vay vốn và tình hình thực tế triển khai dự án của doanh nghiệp, đánh giá các khó khăn và thuận lợi khi thực hiện dự án để tham khảo và đưa vào báo cáo thẩm định. Kinh phí cho hợp đồng tư vấn được lấy từ nguồn phí bảo lãnh được trích cho các chi phí nghiệp vụ theo Điều 12, khoản 3 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP.
b) Cục QLN&TCĐN lấy ý kiến của các đơn vị trong Bộ có liên quan:
- Cục TCDN tham gia về tình hình và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Vụ Đầu tư tham gia về chủ trương đầu tư, quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy mô đầu tư và các vấn đề khác có liên quan tới việc đầu tư dự án.
- Vụ Tài chính ngân hàng (Vụ TCNH) tham gia về tình hình tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng và chủ trương vay vốn của các đơn vị này.
- Vụ Pháp chế tham gia về đối tượng, điều kiện cấp bảo lãnh; tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định của pháp luật
Trong vòng 5 ngày làm việc, các đơn vị có trách nhiệm góp ý về nội dung thẩm định chương trình, dự án đầu tư, đề án phát hành trái phiếu quốc tế gửi Cục QLN&TCĐN để tổng hợp. Sau khi có ý kiến của các đơn vị, Cục QLN&TCĐN trình Bộ về nội dung thẩm định kèm theo dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phê duyệt hoặc từ chối chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu.
c) Thời gian hoàn tất thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu quốc tế của các tổ chức tín dụng có các chương trình, dự án vay nước ngoài, Cục QLN&TCĐN căn cứ vào kết quả thẩm định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc từ chối chủ trương cấp bảo lãnh cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu quốc tế. Thời gian xem xét là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Ngân hàng Nhà nước.
1.4. Những nội dung cơ bản của báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định (có chữ ký của lãnh đạo và chuyên viên Cục QLN&TCĐN) gồm các nội dung sau:
a) Các căn cứ, tài liệu pháp lý của chương trình, dự án để thẩm định các điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ;
b) Kết quả thẩm định gồm có:
- Xem xét vốn đầu tư của chương trình, dự án;
- Xem xét phương án huy động vốn cho chương trình, dự án;
- Xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của người được bảo lãnh;
- Xem xét khả năng trả nợ của chương trình, dự án;
- Đánh giá kết quả thẩm định;
c) Kết luận về việc thẩm định cấp bảo lãnh.
2. Đối với bảo lãnh các khoản phát hành trái phiếu trong nước:
2.1. Nhận hồ sơ:
Khi nhận được công văn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ, Cục QLN&TCĐN tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định số 01/2011/NĐ-CP và Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01/3/2012 hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đâu gọi tắt là Thông tư số 34/2012/TT-BTC). Trường hợp hồ sơ đề nghị chưa đầy đủ, trong vòng 3 ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN đề nghị đơn vị bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2.2. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh:
a) Cục QLN&TCĐN chủ trì thẩm định hồ sơ, điều kiện phát hành, điều kiện được cấp bảo lãnh của chủ thể phát hành trái phiếu và dự án đầu tư dự kiến phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy trình thủ tục quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư số 34/2012/TT-BTC đối với trái phiếu được bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành, theo Điều 9 và Điều 10 của Thông tư số 34/2012/TT-BTC đối với trái phiếu được bảo lãnh do Các Ngân hàng Chính sách phát hành tại thị trường trong nước.
b) Cục QLN&TCĐN lấy ý kiến các đơn vị có liên quan trong Bộ. Trong vòng 5 ngày làm việc, các đơn vị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
c) Sau khi nhận được ý kiến của các đơn vị, Cục QLN&TCĐN tổng hợp trình lãnh đạo Bộ báo cáo về nội dung thẩm định sơ bộ kèm theo dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương về hạn mức bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu. Thời gian hoàn tất thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 7. Trình tự cấp bảo lãnh chính phủ
1. Đối với các khoản bảo lãnh vay nước ngoài bằng thoả thuận vay, khoản phát hành trái phiếu quốc tế:
1.1. Đàm phán nội dung Thư bảo lãnh:
Căn cứ văn bản của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Cục QLN&TCĐN cử cán bộ tham gia đàm phán về nội dung Thư bảo lãnh theo đề nghị của Người vay.
Trong trường hợp cần thiết, cán bộ tham gia đàm phán báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị về nội dung Thỏa thuận vay và Thư bảo lãnh.
1.2. Phê duyệt Thư bảo lãnh:
Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị cấp Thư bảo lãnh của Người vay, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bộ và dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung Thư bảo lãnh và kiến nghị các vấn đề pháp lý có liên quan tới hiệu lực của Thư bảo lãnh.
Hồ sơ trình Bộ gồm:
- Tờ trình lãnh đạo Bộ;
- Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh hoàn chỉnh theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP;
- Dự thảo công văn trình Thủ tướng Chính phủ kèm theo Báo cáo thẩm định phương án tài chính và dự thảo Thư Bảo lãnh;
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh cho dự án.
1.3. Phát hành Thư bảo lãnh
Căn cứ văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh, trong vòng 7 ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN dự thảo tờ trình Bộ kèm theo Thư bảo lãnh để ký lưu hành.
Thư bảo lãnh được lập và phát hành bốn (04) bản, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm lưu một (01) bản vào hồ sơ cấp bảo lãnh, gửi Người cho vay một (01) bản và Bộ Tư pháp một (01) bản thông qua Người được bảo lãnh và gửi Người được bảo lãnh một (01) bản.
1.4. Các thủ tục pháp lý khác:
Đối với các khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế, Cục QLN&TCĐN thực hiện các thủ tục pháp lý có liên quan sau đây để Thư bảo lãnh đã phát hành có hiệu lực:
a) Thông báo bảo lãnh và đăng ký khoản vay:
Trong vòng 10 ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm cập nhật vào hệ thống quản lý nợ của Bộ Tài chính (DMFAS) các thông tin chung của khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế được bảo lãnh. Đồng thời, thừa uỷ quyền của lãnh đạo Bộ Tài chính, Cục QLN&TCĐN gửi công văn thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về việc đã cấp bảo lãnh để Ngân hàng Nhà nước phối hợp theo dõi và cấp đăng ký cho khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế đó.
b) Chỉ định Đại diện tiếp nhận tài liệu tố tụng:
Trong trường hợp thủ tục tố tụng được quy định trong thỏa thuận vay nước ngoài, thoả thuận phát hành trái phiếu quốc tế và thư bảo lãnh là tố tụng toà án, Cục QLN&TCĐN trình Bộ gửi công văn cho Bộ Ngoại giao đề nghị chỉ định cơ quan đại diện Việt Nam thích hợp tại nước ngoài được ủy quyền làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho Người được bảo lãnh và Cơ quan cấp bảo lãnh.
2. Đối với bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong nước:
2.1. Thư bảo lãnh đối với các khoản vay trong nước:
a) Căn cứ văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung khoản vay được bảo lãnh, trong vòng 7 ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN dự thảo tờ trình Bộ kèm theo Thư bảo lãnh để ký lưu hành.
b) Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm lưu hai (02) bản gốc Thư bảo lãnh, một (01) bản gốc được gửi cho mỗi người cho vay, một (01) bản gốc được gửi cho người được bảo lãnh, một (01) bản gốc lưu tại văn thư Bộ. Trong trường hợp cần thiết, Cục QLN&TCĐN phát hành thêm Thư bảo lãnh cho các đơn vị liên quan.
2.2. Đối với việc cấp Thư bảo lãnh cho các khoản phát hành trái phiếu trong nước:
Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Cục QLN&TCĐN trình Bộ hướng dẫn các đơn vị được bảo lãnh tổ chức phát hành trái phiếu, cụ thể như sau:
a) Chủ thể phát hành thực hiện đăng ký thời gian dự kiến phát hành trái phiếu với Bộ Tài chính. Riêng đối với các Ngân hàng Chính sách, việc đăng ký thời gian phát hành được chia theo từng quý.
b) Căn cứ vào hạn mức được bảo lãnh, thời gian dự kiến phát hành được Bộ Tài chính chấp thuận và hình thức phát hành trái phiếu, Cục QLN&TCĐN lấy ý kiến Vụ TCNH, trình Bộ xem xét phê duyệt và ra thông báo cho chủ thể phát hành về khung lãi suất được phép phát hành đối với từng đợt phát hành hoặc trong từng thời kỳ phát hành (áp dụng đối với các ngân hàng chính sách).
c) Căn cứ kết quả do chủ thể phát hành báo cáo theo yêu cầu của khoản 4 Điều 18 Nghị định 01/2011/NĐ-CP, Cục QLN&TCĐN kiểm tra hồ sơ phát hành trái phiếu. Trong vòng 3 ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm trình Bộ ban hành văn bản thông báo xác nhận bảo lãnh đối với khối lượng trái phiếu đã được phát hành. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, việc xác nhận bảo lãnh sẽ được thực hiện theo từng quý.
d) Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm lưu hai (02) bản gốc Thư bảo lãnh, một (01) bản gốc được gửi cho Vụ TCNH, một (01) bản gốc được gửi cho người được bảo lãnh, một (01) bản gốc lưu tại văn thư Bộ. Trong trường hợp cần thiết, Cục QLN&TCĐN phát hành thêm Thư bảo lãnh cho các đơn vị liên quan.
1. Quản lý hồ sơ bảo lãnh: Hồ sơ bảo lãnh được lưu chiểu tại Cục QLN&TCĐN.
2. Quản lý các dự án và khoản vay, khoản phát hành trái phiếu sau bảo lãnh:
2.1. Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm theo dõi các khoản vay trong và ngoài nước, khoản phát hành trái phiếu quốc tế và trong nước sau khi cấp bảo lãnh chính phủ, báo cáo Bộ các vấn đề có liên quan về dự án, khoản vay và khoản phát hành trái phiếu trên cơ sở các thông tin do cơ quan chủ quản hoặc người được bảo lãnh cung cấp.
2.2. Các nội dung theo dõi gồm:
- Tình hình tài chính của Người được bảo lãnh (theo báo cáo tài chính hàng năm do Người được bảo lãnh cung cấp);
- Tình hình giải ngân và trả nợ của Người được bảo lãnh (theo báo cáo số liệu định kỳ do Người được bảo lãnh cung cấp);
- Tình hình góp vốn theo cam kết của Người được bảo lãnh (theo báo cáo tình hình thực hiện dự án định kỳ do Người được bảo lãnh cung cấp);
- Tiến độ triển khai dự án, công trình so với dự kiến (theo báo cáo tình hình thực hiện dự án định kỳ do Người được bảo lãnh cung cấp).
- Đối chiếu số liệu giải ngân và đề nghị Người cho vay cung cấp tình hình thực hiện giải ngân theo Hợp đồng thương mại đối với các khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp cần thiết.
3. Quản lý các nghiệp vụ cụ thể gắn với Thư bảo lãnh:
3.1. Phí bảo lãnh:
Mức phí bảo lãnh được quy định cụ thể trong văn bản phê duyệt bảo lãnh khoản vay của Thủ tướng Chính phủ. Phí bảo lãnh được tính từ ngày rút vốn đầu tiên của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh và tính trên dư nợ vay.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi Thư bảo lãnh được phát hành, Cục QLN&TCĐN gửi công văn hướng dẫn Người được bảo lãnh nộp phí bảo lãnh theo quy định hiện hành.
Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm thu, quản lý phí bảo lãnh tập trung tại Quỹ Tích luỹ trả nợ và được sử dụng một phần cho các nghiệp vụ liên quan tới việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ theo quy định.
3.2. Gia hạn thời gian rút vốn, điều chỉnh lịch trả nợ:
Trong quá trình thực hiện khoản vay được bảo lãnh, khi nhận được công văn của Người được bảo lãnh báo cáo việc gia hạn thời gian rút vốn, điều chỉnh lịch trả nợ mà không làm thay đổi nghĩa vụ nợ được bảo lãnh và đề nghị Người bảo lãnh ký thư xác nhận đã biết về việc này, trong vòng 5 ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN xem xét các nội dung có liên quan và trình Bộ ký ban hành Thư xác nhận.
3.3. Tài sản thế chấp cho khoản vay được bảo lãnh:
a) Quản lý tài sản thế chấp:
Sau khi khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh đã hoàn thành việc rút vốn, Cục QLN&TCĐN gửi công văn cho Người được bảo lãnh đề nghị thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản hình thành từ vốn vay nước ngoài theo tỷ trọng vốn vay hình thành nên tài sản. Cục QLN có trách nhiệm lưu một bảo gốc xác nhận đã đăng ký giao dịch đảm bảo cho tài sản hình thành từ vốn được Chính phủ bảo lãnh. Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm báo cáo Bộ lựa chọn một tổ chức kinh tế thích hợp (tổ chức tài chính, tín dụng có chức năng quản lý tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo) thực hiện dịch vụ quản lý các tài sản thế chấp và thừa uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Hợp đồng với tổ chức nói trên. Tổ chức kinh tế thực hiện dịch vụ quản lý tài sản thế chấp được Bộ Tài chính trả phí trên cơ sở thỏa thuận.
Trường hợp Người được bảo lãnh gửi công văn đề nghị Bộ Tài chính cho ý kiến chấp thuận việc bán hay trao đổi tài sản đảm bảo, Cục QLN&TCĐN chủ trì xem xét đề nghị, gồm các nội dung sau:
- Tài sản đảm bảo đề nghị được bán hoặc trao đổi có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh, lý do của việc bán hoặc trao đổi tài sản đảm bảo, giá trị của các tài sản có liên quan trong giao dịch bán hoặc trao đổi tài sản đảm bảo;
- Đối tác mua hoặc trao đổi;
- Phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với giao dịch này (nếu có).
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của Người được bảo lãnh, Cục QLN&TCĐN lấy ý kiến các đơn vị, cơ quan có liên quan và trả lời Người được bảo lãnh ý kiến chấp thuận hay từ chối đối với giao dịch được đề nghị, thực hiện đăng ký lại tài sản thế chấp, đồng thời thông báo cho tổ chức kinh tế quản lý tài sản thế chấp.
b) Xử lý các tài sản thế chấp:
Trong trường hợp phát sinh các vấn đề có liên quan tới việc xử lý các tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ Tài chính và tổ chức kinh tế quản lý tài sản thế chấp báo cáo Bộ và dự thảo công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phương án xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo.
Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về phương án xử lý tài sản thế chấp, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm phối hợp với tổ chức kinh tế quản lý tài sản thế chấp thực hiện các vấn đề có liên quan tới việc xử lý và thu hồi nợ.
3.4. Chuyển nhượng, chuyển giao:
a) Chuyển nhượng, chuyển giao thư bảo lãnh:
Trong trường hợp Người nhận bảo lãnh (Người cho vay) gửi văn bản xin ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính về việc chuyển nhượng hoặc chuyển giao Thư bảo lãnh của một khoản vay, khoản phát hành trái phiếu cụ thể, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm xem xét yêu cầu nói trên phù hợp với các quy định của thỏa thuận vay, thoả thuận phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Người nhận bảo lãnh, trường hợp văn bản đề nghị chưa có các thông tin về lý do chuyển nhượng hoặc chuyển giao và các thông tin có liên quan khác (tên, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax của người nhận chuyển nhượng hoặc chuyển giao), Cục QLN&TCĐN gửi công văn đề nghị Người nhận bảo lãnh cung cấp bổ sung.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các thông tin giải trình cần thiết từ Người nhận bảo lãnh, Cục QLN&TCĐN chủ trì, tham vấn ý kiến của các đơn vị trong Bộ có liên quan và báo cáo lãnh đạo Bộ gửi văn bản trả lời Người nhận bảo lãnh. Trường hợp việc chuyển nhượng, chuyển giao Thư bảo lãnh được chấp thuận, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm điều chỉnh thông tin của khoản bảo lãnh trong hệ thống DMFAS.
b) Chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần của Người được bảo lãnh:
Khi nhận được hồ sơ đề nghị xem xét cho phép chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần của Người được bảo lãnh cho một tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, Cục QLNN&TCĐN căn cứ vào các quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP để kiểm tra điều kiện được phép chuyển nhượng, chuyển giao. Nội dung kiểm tra gồm:
- Lý do chuyển nhượng, chuyển giao; đối tác dự kiến chuyển nhượng, chuyển giao;
- Tình hình đáp ứng các điều kiện theo cam kết quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP;
- Các quy định về việc chuyển nhượng, chuyển giao theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các điều kiện về việc chuyển nhượng, chuyển giao theo quy định của Hợp đồng vay.
Cục QLN&TCĐN xem xét, báo cáo Bộ các nội dung kiểm tra nói trên kèm theo công văn trình Thủ tướng Chính phủ về đề nghị được chuyển nhượng, chuyển giao của Người được bảo lãnh và kiến nghị của Bộ Tài chính.
Căn cứ văn bản của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển nhượng, chuyển giao nói trên, Cục QLN&TCĐN gửi công văn trả lời cho Người được bảo lãnh:
- Thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;
- Trường hợp Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho chuyển nhượng, chuyển giao, Cục QLN&TCĐN kiểm tra việc thực hiện các cam kết theo quy định của Điều 15 khoản 3 Nghị định 15/2011/NĐ-CP. Trong trường hợp đơn vị chưa thực hiện các cam kết này, Cục QLN&TCĐN trình Bộ gửi công văn cho Người được bảo lãnh yêu cầu thực hiện.
Cục QLN&TCĐN dự thảo thư chấp thuận gửi Người cho vay trình lãnh đạo Bộ ký ban hành sau khi Người được bảo lãnh đã hoàn tất các điều kiện nêu tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP về việc này.
3.5. Thay đổi tư cách pháp lý của Người được bảo lãnh:
Trong trường hợp Người được bảo lãnh gửi công văn báo cáo Bộ Tài chính về việc thay đổi tư cách pháp lý vì bất kỳ lý do nào, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm xem xét đề nghị. Trong trường hợp các thông tin theo yêu cầu chưa được Người được bảo lãnh cung cấp đủ trong công văn đề nghị theo quy định của pháp luật, trong vòng hai ngày làm việc, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm gửi công văn yêu cầu Người được bảo lãnh giải trình bổ sung.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ cần thiết, Cục QLN&TCĐN xem xét và và dự thảo tờ trình Bộ. Tờ trình cần nêu rõ lý do của việc thay đổi tư cách pháp lý của Người được bảo lãnh, các thông tin có liên quan tới việc thay đổi của Người được bảo lãnh với tư cách pháp lý mới và dự thảo công văn trả lời. Trường hợp việc thay đổi được lãnh đạo Bộ chấp thuận, Cục QLN&TCĐN đăng ký các thay đổi có liên quan của Người được bảo lãnh vào hệ thống DMFAS.
3.6. Xử lý các vấn đề đối ngoại liên quan tới khoản bảo lãnh:
Trong trường hợp phát sinh các vấn đề đối ngoại với Người nhận bảo lãnh hoặc những Người được chuyển nhượng hoặc chuyển giao khoản bảo lãnh có liên quan tới nghĩa vụ của Bộ Tài chính (Người bảo lãnh), Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm gửi công văn cho Người được bảo lãnh:
- Thông báo các vấn đề có liên quan tới nghĩa vụ của Người được bảo lãnh đối với Người bảo lãnh;
- Thông báo các ý kiến của Người bảo lãnh đối với các vấn đề có liên quan tới khoản bảo lãnh;
- Đề nghị Người được bảo lãnh phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan;
3.7. Xử lý các trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ của Người được bảo lãnh:
a) Trong trường hợp Người được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ trả nợ phải xử lý theo Điều 18 Nghị định 15/2011/NĐ-CP và gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính xử lý, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm xem xét:
- Nghĩa vụ nợ đến hạn của Người được bảo lãnh;
- Tình hình tài chính 3 năm gần nhất của Người được bảo lãnh;
- Ý kiến của đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ của Người được bảo lãnh về việc trả nợ thay.
Trong trường hợp đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ không có khả năng trả nợ thay, Cục QLN&TCĐN dự thảo phương án xử lý, lấy ý kiến các đơn vị liên quan. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ các ý kiến, Cục QLN&TCĐN trình Bộ biện pháp xử lý, dự kiến nguồn để thực hiện nghĩa vụ ứng trả nợ thay của Người bảo lãnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
b) Nguồn thực hiện nghĩa vụ thanh toán của Người bảo lãnh:
Trong trường hợp phát sinh nghĩa vụ thanh toán của Người bảo lãnh, nguồn để thực hiện nghĩa vụ là Quỹ Tích luỹ trả nợ. Trong trường hợp các khoản phải trả vượt quá khả năng của Quỹ Tích luỹ trả nợ, Cục QLN&TCĐN báo cáo Bộ sử dụng các nguồn hợp pháp khác của Ngân sách Nhà nước và phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
3.8. Hoàn tất hiệu lực Thư bảo lãnh: Sau 15 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán nghĩa vụ nợ cuối cùng và khi toàn bộ nghĩa vụ nợ được bảo lãnh đã hoàn thành theo báo cáo của Người được bảo lãnh, Cục QLN&TCĐN trình Bộ gửi thư cho Người nhận bảo lãnh yêu cầu hoàn trả lại Thư bảo lãnh hoặc gửi thư thông báo hết hiệu lực của Thư bảo lãnh cho Bộ Tài chính nếu không có bất kỳ thông báo hoặc đề nghị nào khác từ Người được bảo lãnh và Người nhận bảo lãnh trong thời gian trước đó..
4. Thực hiện chế độ kiểm tra giám sát bảo lãnh:
4.1. Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm thường xuyên giám sát các dự án, khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Quy định của Luật Quản lý nợ công, Nghị định 15/2011/NĐ-CP và Nghị định 01/2011/NĐ-CP, cụ thể:
- Theo dõi các báo cáo định kỳ về dự án và khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được cấp bảo lãnh do Người được bảo lãnh cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp không nhận được báo cáo của Người được bảo lãnh, Cục QLN&TCĐN gửi công văn cho những Người được bảo lãnh có liên quan để đôn đốc thực hiện.
- Báo cáo Bộ về các rủi ro có thể phát sinh của dự án và khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong quá trình theo dõi các báo cáo định kỳ do Người được bảo lãnh hoặc Người cho vay cung cấp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
4.2. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Cục QLN&TCĐN tiến hành tổng hợp báo cáo Bộ về các khoản bảo lãnh của Chính phủ trên cơ sở báo cáo định kỳ của Người được bảo lãnh cung cấp về tình hình thực hiện Dự án và các khoản vay, khoản phát hành được bảo lãnh theo quy định của Nghị định 15/2011/NĐ-CP và Nghị định 01/2011/NĐ-CP.
Hàng năm, Cục QLN lập kế hoạch kiểm tra một số dự án sử dụng khoản vay, khoản phát hành được bảo lãnh trình Bộ duyệt và phối hợp với các đơn vị trong Bộ (Vụ TCNH, Cục TCDN, Vụ ĐT, Thanh tra) thực hiện, báo cáo Bộ kết quả.
4.3. Trong trường hợp cần kiểm tra đột xuất tình hình tài chính của Chủ Dự án, Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm tổng hợp tình hình, lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan trong Bộ (Thanh tra Bộ, Cục TCDN), báo cáo lãnh đạo Bộ để tổ chức đoàn kiểm tra và báo cáo tình hình sau khi kết thúc đợt công tác.
Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ tổ chức các đoàn kiểm tra, đoàn làm việc với Người được bảo lãnh, trong đó có nội dung liên quan tới các chương trình, dự án, các khoản vay và khoản phát hành được Chính phủ bảo lãnh, các đơn vị thực hiện có trách nhiệm chia sẻ kết quả và các báo cáo làm việc với Cục QLN&TCĐN để phối hợp theo dõi và tổng hợp báo cáo Bộ.
4.4. Trong trường hợp cần thiết và trong trường hợp Người được bảo lãnh có khó khăn trong việc trả nợ, Cục QLN&TCĐN trình Bộ thuê một đơn vị độc lập đánh giá về tình hình tài chính của Người được bảo lãnh, tư vấn về tái cơ cấu tài chính của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu cho Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý. Kinh phí thuê tư vấn được lấy từ khoản phí bảo lãnh trích cho Bộ Tài chính theo Điều 12, khoản 3 của Nghị định 15/2011/NĐ-CP.
Các quy định khác liên quan đến việc xem xét và cấp bảo lãnh chính phủ thực hiện theo Luật Quản lý nợ công và Nghị định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.