UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 21 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA
TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Công văn số 26/TT-HĐND ngày 23/3/2011 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái nhất trí với các Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 297/TTr-STC ngày
06/4/2011 về việc đề nghị ban hành Quy định chế độ công tác phí và chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên
Bái”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1083/2007/QĐ-UBND
ngày 30/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành mức chi công tác phí
và chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- T.T Tỉnh uỷ;
- T.T HĐND tỉnh;
- T.T UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng tỉnh uỷ;
- Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- HĐND,UBND các huyện, TX,TP;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam, các tổ chức Chính trị - xã hội và các tổ chức Chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
của tỉnh Yên Bái (dưới đây gọi tắt là cơ quan đơn vị), có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
được hưởng chế độ công tác phí:
Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ
quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao
động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (dưới đây gọi
tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia họat động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối tượng áp dụng chế độ chi hội nghị:
a) Đối tượng
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ
công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định
số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số
463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy
định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên
Bái.
b) Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị-xã
hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Điều kiện chi trả, thanh toán công tác phí
1. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền
phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc.
2. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí:
a) Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến
hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn;
b) Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
c) Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo quy định này.
3. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học;
c) Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc chi trả thanh toán
1. Chi trả
thanh toán công tác phí
a) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
b) Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí
cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 5
quy định này.
c) Cơ quan,
đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí theo quy định này
cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình trừ trường hợp được quy định cụ
thể tại khoản 6 Điều 5 quy định này.
d)
Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ
thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm
giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác
nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán, quy định các trường hợp đi công tác được
thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh
toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không
thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong
những ngày nghỉ.
Điều 5. Các nội dung và mức chi công tác phí
1. Thanh toán
tiền phương tiện đi công tác.
a) Người đi
công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện
đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; Tiền phương tiện
đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân
bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và về) cước qua phà, qua đò cho bản
thân và phương tiện cho người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên
chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực
tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan,
đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi
công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức
thanh toán: theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ
phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch,
các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài
cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện chế độ, tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính), căn cứ
tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức thanh toán
tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc
phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tiêu chuẩn
mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: cán bộ lãnh đạo có
hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế
thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
- Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
2. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với
các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô
cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền
núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ
quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức
thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và
đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ
theo số km thực tế với mức giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung
bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
b) Đối với
các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu
vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với
vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán
tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
c) Căn cứ để
thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người
đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn nhà
khách) bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị.
3. Thanh toán
phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp
lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ
lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được
tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);
b) Mức phụ cấp
lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 120.000 đồng/ngày. Trường
hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ số giờ thực tế đi công
tác trong ngày, theo thời gian phải làm việc ngoài giờ hành chính (bao gồm cả
thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác... và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị.
c) Chứng từ
làm công tác thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: văn bản kế hoạch công tác đã được
Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc khách sạn nhà khách nơi lưu trú)
4. Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Người
được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một
trong hai phương thức như sau:
a) Thanh toán
theo hình thức khoán
+ Trường
hợp đi công tác ngoài tỉnh Yên Bái:
- Cán bộ lãnh
đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên nếu nhận khoán thì mức khoán tối
đa không quá 800.000 đồng/ ngày /người, không phân biệt nơi đến công tác.
- Các đối tượng
cán bộ, công chức còn lại:
Đi công
tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; thành phố Hải
phòng; thành phố Cần thơ; thành phố Đà Nắng và thành phố là đô thị loại I thuộc
tỉnh. Mức tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người;
Đi công
tác ở huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tại thị xã, thành phố còn lại
thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người;
Đi công tác tại
các vùng còn lại: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ ngày/người;
+ Trường hợp
đi công tác trong tỉnh Yên Bái:
- Đi công tác
tại thành phố Yên Bái: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác
tại các huyện, thị xã trong tỉnh Yên Bái: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
+ Trường hợp
cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng
ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức
khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán
theo hoá đơn thực tế
Trong
trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm
a nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp
pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
+ Trường hợp
đi công tác ngoài tỉnh Yên Bái:
- Đi công tác
tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; thành phố Hải
phòng; thành phố Cần thơ; thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc
tỉnh.
Đối với
các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/phòng.
Đối với
các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,25 được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/ phòng.
Các đối
tượng cán bộ, công chức còn lại được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối
đa 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/ phòng.
- Đi công tác
tại các vùng còn lại.
Đối với
các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/ phòng;
Đối với
các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,25 được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/ phòng;
Các đối tượng
cán bộ, công chức còn lại được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa
500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/ phòng.
- Trường
hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới
thì được thuê phòng riêng theo mức thuê phòng thực tế nhưng mức tối đa không được
vượt quá tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
+ Trường hợp
đi công tác trong tỉnh Yên Bái:
- Đi công tác
tại thành phố Yên Bái: được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn
thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 500.000 đồng/ngày/phòng
2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
500.000 đồng/ngày/phòng.
- Trường hợp
đi công tác tại các huyện, thị xã trong tỉnh Yên Bái được thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa
không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo
mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
c) Trường hợp
cán bộ, công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thì được
thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng
Stanrd) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/
phòng.
d) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường
có ký duyệt đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký
xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của
khách sạn nhà khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế).
e) Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ
không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác không được thanh toán
các khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn
đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác phải nộp lại số tiến đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng
thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Thanh toán
khoán tiền công tác phí theo tháng
a) Đối với
cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp
dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không
quá 200.000 đồng/tháng/người;
b) Đối với
cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ Kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm soát, xác minh, tống đạt…) thì tuỳ
theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác lưu động theo mức
khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
c) Các đối tượng
cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú
theo quy định, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo
tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
6. Đi công
tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan
đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của
cơ quan đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi
phí cho đoàn công tác gồm: tiền tầu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định
tại qui chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì;
b) Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan đơn vị, thì cơ quan đơn
vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tầu xe đi lại và cước hành
lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn.
Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo
đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền
tầu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người
đi công tác.
Ngoài ra, cơ
quan đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán: ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1; khoản 2;
khoản 3; khoản 4 Điều 5 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn
mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác
trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác
của mỗi cơ quan, đơn vị.
MỤC II CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 6. Điều kiện chi trả, thanh toán chi hội nghị
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Điều 7. Nguyên tắc chi trả thanh toán chi hội nghị
1. Khi tổ chức
hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo quy định
này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê
biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không
chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ
ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
4. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số
463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy
định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên
Bái, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
- Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các
cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 8. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Tiền thuê
hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Tiền tài
liệu, bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi
dưỡng báo cáo viên.
3. Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng
đại biểu.
4. Tiền nước
uống trong cuộc họp;
5. Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước;
Chi bù thêm
phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền
ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại
biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và
đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
6. Các khoản
chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Các mức chi cụ thể
1. Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo quy định sau:
a) Cuộc họp tổ
chức tại Thành phố Yên Bái: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ
chức tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
80.000 đồng/ngày/người;
c) Cuộc họp
do xã, phường, thị trấn tổ chức ( không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ
trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người;
Mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho
đại biểu là khách mời thuộc diện không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong
trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập
trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo
mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại
biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
2. Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán
hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí.
3. Chi bồi dưỡng
giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có); các
lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước;
chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện
hành của Bộ Tài chính và của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
4. Chi
nước uống: Tối đa không quá mức 20.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu;
5. Chi hỗ trợ
tiền tàu, xe phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại quy định này.
6. Các khoản
thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe,
thuê giảng viên… phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp
thuê dịch vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Kinh phí
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các
cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị cao hoặc thấp
hơn mức chi theo quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân
sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
3. Đối với
các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi công tác phí, mức chi
tổ chức các cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị,
nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Quy định này và phải tự sắp
xếp trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực
hiện.
4. Đối với những
khoản kinh phí không giao thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan nhà nước và
khoản kinh phí chi không thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thì thực
hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định
này.
5. Các cơ
quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải có trách nhiệm xây dựng và tổ chức
thực hiện các biện pháp để quản lý chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi công tác
phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị theo đúng chế độ chi tiêu quy định và trong
phạm vi dự toán được giao, cụ thể:
a) Chỉ cử cán
bộ, công chức viên chức đi công tác khi có kế hoạch, mục đích, yêu cầu công tác
cụ thể; xem xét, cân nhắc về số lượng người và thời gian khi cử người đi công
tác bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm; xây dựng mức chi
khoán công tác phí cho phù hợp và sát với thực tế; nghiêm cấm việc thanh toán
trùng lặp công tác phí từ nhiều nguồn khác nhau, hoặc lợi dụng thanh toán công
tác phí để thu lợi bất chính.
b) Khi tổ chức
hội nghị cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch, nội dung thiết thực, xác định rõ
thành phần, số lượng đại biểu tham dự, địa điểm và thời gian tổ chức, không phô
trương, hình thức, không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối
với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh
nghiệp.
6. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại quy định này khi kiểm
tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương
có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho
công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí
vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác
phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng
quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định
về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày
20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 11. Những nội dung chưa
được quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư
97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập./.