Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 14/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/06/2011
Ngày có hiệu lực 08/07/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Phước Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2011/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2011/NQ-HĐND ngày 20/4/2011 của HĐND tỉnh Quảng Nam, khóa VII, kỳ họp thứ 26 về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 360/TTr-STC ngày 24/6/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với những nội dung chính như sau:

I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu HĐND các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng các quy định tại quyết định này.

2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác

Đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực hải đảo, vùng có hệ số phụ cấp khu vực từ 0, 5 trở lên) và từ 15 km trở lên (đối với các vùng còn lại) được thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện đi công tác tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác.

Đi công tác từ trụ sở cơ quan đến vùng có hệ số phụ cấp khu vực từ 0, 5 trở lên mà tuyến đường giao thông đi công tác là đường công vụ nhưng xe ô tô không đi được thì được thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện đi công tác với mức tối đa không quá: 800. 000đồng/chuyến/người (cả đi và về). Trường hợp mùa mưa, đường sá lầy lội thì tùy theo tình hình cụ thể, thủ trưởng cơ quan có người đi công tác có thể tăng mức khoán lên nhưng không vượt quá 1. 000. 000 đồng/chuyến/người (cả đi và về).

Không áp dụng mức khoán nêu trên cho đối tượng có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác.

3. Phụ cấp lưu trú

a) Đi công tác ngoài tỉnh

Mức phụ cấp lưu trú tối đa: 150. 000 đồng/ngày. b) Đi công tác trong tỉnh

Mức phụ cấp lưu trú: 80. 000 đồng/ngày đối với trường hợp đi công tác đến các vùng có hệ số phụ cấp khu vực từ 0, 5 trở lên và cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên.

Mức phụ cấp lưu trú: 50. 000 đồng/ngày đối với trường hợp đi công tác đến các vùng còn lại và cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên.

c) Đi công tác trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 200. 000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (kể cả những ngày đi và về).

4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác a) Đi công tác ngoài tỉnh

- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán như sau:

Đi công tác tại các quận thuộc các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại I trực thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 350. 000 đồng/ngày/người.

[...]