ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2008/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 28 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở LẦN ĐẦU; CÔNG NHẬN
DIỆN TÍCH ĐẤT Ở; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT; HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẼ TRONG KHU DÂN CƯ, ĐẤT VƯỜN, AO GẮN LIỀN ĐẤT Ở TRONG KHU
DÂN CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
việc thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định
này Quy định về hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện
tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen
kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền với đất ở trong khu dân cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: NC, LT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở LẦN ĐẦU; CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở; DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT; HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN
KẼ TRONG KHU DÂN CƯ, ĐẤT VƯỜN, AO GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định cụ
thể về hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu
được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư, đất vườn, ao gắn liền với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Hạn mức
giao đất ở lần đầu là hạn mức được áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân không có đất
và được Nhà nước giao đất lần đầu để xây dựng nhà ở.
3. Không áp dụng
hạn mức này trong trường hợp giao đất cho các dự án đầu tư kinh doanh nhà ở
thương mại, đấu giá quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
các loại đất khác sang đất ở và trường hợp được hỗ trợ bằng việc giao đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng
đất, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Cơ quan thực
hiện chức năng nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức giao đất ở lần đầu
1. Đối với
khu vực đô thị không quá 200m2/hộ. Trường hợp thửa đất lớn hơn 200m2 nhưng có
diện tích và kích thước cạnh không đủ tách thành hai (02) thửa theo quy định tại
Điều 6, Quy định này thì được giao cả thửa đất.
2. Đối với
khu vực nông thôn không quá 300m2/hộ. Trường hợp thửa đất lớn hơn 300m2 nhưng
có diện tích và kích thước cạnh không đủ tách thành hai (02) thửa theo quy định
tại Điều 6, Quy định này thì được giao cả thửa đất.
Điều 4. Hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
1. Trường hợp
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai có ghi
nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc đất thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất vườn,
ao đó được xác định là đất ở. Trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định
trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định bằng
năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở lần đầu theo quy định tại Điều 3, Quy
định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở
thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Trường hợp
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ
ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và người đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất
ở thì diện tích vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong giấy tờ
đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định là
đất ở bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Điều 3, Quy định
này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được
xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp
thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5, Điều 50, Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong giấy tờ đó
không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định là đất
ở theo điểm a, khoản 2, Điều này và phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định
pháp luật.
4. Trường hợp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50, Luật
Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức đất giao đất
ở lần đầu cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tương ứng theo quy định tại Điều 3, Quy
định này; phần đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa đất
1. Đối với đất
ở.
a) Diện tích
tối thiểu của thửa đất không được nhỏ hơn 40m2 và phải bảo đảm được kích thước
xây dựng công trình là 4m x 8m;
b) Trường hợp
hiện trạng thửa đất đang sử dụng hoặc tách thửa để nhập vào thửa liền kề thì
không áp dụng điểm a, khoản 1, Điều này.
2. Đối với đất
nông nghiệp.
a) Đất trồng
cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm phải có diện tích tối thiểu của thửa
đất không được nhỏ hơn 500m2;
b) Đất chuyên
trồng lúa nước phải có diện tích tối thiểu thửa đất không được nhỏ hơn 1.000m2;
c) Trường hợp
đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác và đất chuyên trồng lúa nước
được tách thửa theo phân chia thừa kế thì không áp dụng quy định tại khoản 2,
Điều này mà căn cứ theo quyết định của tòa án để thực hiện. Trường hợp hiện trạng
thửa đất đang sử dụng hoặc tách thửa để nhập vào thửa liền kề thì không áp dụng
điểm a, khoản 2, Điều này.
3. Đất sản xuất,
kinh doanh phải có diện tích không được nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được
tách thửa theo quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 6. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân
cư, đất vườn ao, gắn liền với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân
cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất, còn được hỗ trợ bằng tiền với mức tính hỗ trợ bằng
30% giá đất ở liền kề.
2. Diện tích
được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a) Trong phạm
vi địa giới hành chính phường;
b) Trong phạm
vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp khu
dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì Ủy ban nhân dân huyện thỏa
thuận với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định ranh giới cụ thể
của khu dân cư đó.
3. Đối với diện
tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định
tại khoản 2, Điều này và đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất
có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc theo kênh mương, nhà ở dọc theo tuyến đường giao
thông không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2, Điều này thì diện tích đất
được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất bằng năm (05) lần hạn mức diện
tích giao đất ở lần đầu theo quy định tại Điều 3, Quy định này nhưng tổng diện
tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện
tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 7. Về xử lý trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp trái quy định pháp luật
1. Đối với các
trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do một số địa phương đã cấp trước
đây có diện tích đất ở lớn hơn nhiều lần hạn mức quy định theo Luật Đất đai và
Quy định này thì được xử lý theo Điều 21, Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ. Việc điều chỉnh diện tích đất ở đối với những trường
hợp này được căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 3, Điều 4, Quy định này để
thực hiện.
2. Không áp dụng
việc điều chỉnh diện tích đất ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
đối với những trường hợp sau:
a) Người sử dụng
đất đã nộp tiền sử dụng đất theo diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
b) Người sử dụng
đất đã nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo diện
tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Những trường
hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp các Sở
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn và
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp các Sở ngành tỉnh triển
khai thực hiện Quy định này. Hàng quý, 06 tháng và cuối năm phải có báo cáo
tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi, xử lý, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các công việc
liên quan khác theo nội dung Quy định này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xem xét, có ý kiến đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung kịp thời.