Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu 13/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/03/2007
Ngày có hiệu lực 23/03/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Võ Lâm Phi
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2007/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 13 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 ngày 11 tháng 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;

Căn cứ Nghị định số 33/2002 NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa tại văn bản số 300/PA25 ngày 25/12/2006,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH



Võ Lâm Phi

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13 /2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan nhà nước; Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Bí mật nhà nước tỉnh Khánh Hòa gồm những tin sau:

1. Những tin thuộc danh mục bí mật nhà nước với các độ mật: Tuyệt mật, Tối mật và Mật đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an Quyết định, có hiệu lực thi hành.

2. Những thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu, vật (gọi tắt là tài liệu, vật) mang tin đã được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến tỉnh Khánh Hòa.

3. Những tin khác nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ rất quan trọng. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội; Tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân đều có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 4. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch nhà nước.

Điều 5. Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở tỉnh Khánh Hòa phải có văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, tối mật, mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý. Trong quá trình hoạt động nếu phát hiện trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, thì phải thông báo ngay cho Giám đốc Công an tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xử lý.

Điều 6. Vào quý I hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét danh mục bí mật nhà nước của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền quyết định, trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, thì làm thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật nhà nước.

[...]