Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 13/2003/QĐ-UB về quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 13/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 20/06/2003
Ngày có hiệu lực 05/07/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Đoàn Bá Nhiên
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2003/QĐ-UB

Lạng Sơn, ngày 20 tháng 6 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ” QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC CÁC DỰA ÁN ĐẦU TƯ TỈNH LẠNG SƠN”.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;

Căn cứ thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư tỉnh Lạng Sơn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, Nghành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn, các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 ( TH )
- TT Tỉnh uỷ ( BC )
- TT HĐND tỉnh ( BC )
- CT, các PCT UBND Tỉnh.
- Các tổ CV VPUB
- Lưu XD, VT

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH




Đoàn Bá Nhiên

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỈNH LẠNG SƠN.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2003/QĐ-UB ngày 20/6/2003 của UBND tỉnh Lạng Sơn )

Để thực hiện cơ chế quản lý đối với công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước được quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ, đồng thời nâng cao trách nhiệm của Chủ đầu tư, các Nhà thầu tư vấn, xây lắp, các cơ quan chức năng liên quan, trong quản lý đầu tư và xây dựng, ngoài các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định một số nội dung quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư và xây dựng tỉnh Lạng Sơn như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG.

1- Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng ( kể cả vốn sản xuất ban đầu ) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.

2- Tổng dự toán: Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công;

Tổng dự toán công trình được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt là giới hạn tối đa chi phí xây dựng công trình, làm căn cứ để tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu và quản lý chi phí trong quá trình thực hiện dự án;

Tổng dự toán do người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt không được vượt tổng mức đầu tư dự án đã được phê duyệt.

3- Dự toán xây lắp hạng mục công trình: Là chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế kỹ thuật - thi công hoặc thiết kế bản vẽ thi công.

4- Giá thanh toán công trình, gói thầu:

4.1- Đối với trường hợp đấu thầu:

a/ Loại hợp đồng có điều chỉnh giá: Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu cùng các điều kiện được ghi trong hợp đồng, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng, chất lượng từng kỳ thanh toán. Chênh lệch giá vật liệu chỉ được tính theo thông báo giá vật liệu của tỉnh đối với các khối lượng công việc thực hiện từ tháng thứ 13 trở đi tính từ thời điểm khởi công; Các khối lượng phát sinh không do nhà thầu gây ra, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

b/ Loại hợp đồng trọn gói: Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do Nhà thầu gây ra, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4.2- Đối với trường hợp chỉ định thầu, tự làm hoặc được giao nhiệm vụ xây dựng công trình: Phải tuân thủ nguyên tắc quản lý đấu thầu, chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

Giá thanh toán là giá trị dự toán hạng mục công trình, hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt hay toàn bộ công trình đã được phê duyệt trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán. Chênh lệch giá vật liệu chỉ được tính theo thông báo giá vật liệu của tỉnh đối với các khối lượng công việc thực hiện từ tháng thứ 13 trở đi tính từ thời điểm khởi công; Các khối lượng phát sinh không do nhà thầu gây ra, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

[...]