Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 128/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/04/2010
Ngày có hiệu lực 08/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Đỗ Văn Chiến
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 128/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18/NQ-CP NGÀY 06/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KHÔNG ĐỂ LẠM PHÁT CAO VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHOẢNG 6,5% TRONG NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010.
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 17/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 13 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 69/TTr-SKH ngày 27 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010 (có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

2.1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí cán bộ có chuyện môn, năng lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo đúng quy định.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết dịnh này; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh .

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đỗ Văn Chiến

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18/NQ-CP NGÀY 06/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KHÔNG ĐỂ LẠM PHÁT CAO VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHOẢNG 6,5% TRONG NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 28/4/2010)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. Mục đích

Triển khai kịp thời và cụ thể hoá Nghị quyết số 18/NĐ-CP của Chính phủ; nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh; nắm vững các quan điểm chỉ đạo, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo sự đồng thuận, quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở nhằm vận dụng đúng đắn các giải pháp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh năm 2010 đạt trên 15 %, đảm bảo an sinh xã hội và hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

II. Yêu cầu

Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách và giải pháp thực hiện của Chính phủ để các cấp, các ngành và nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả.

Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và trực tiếp chỉ đạo, phân công cán bộ có chuyên môn, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành, đơn vị được giao tại kế hoạch này, bảo đảm chất -lượng, hiệu quả và đúng thời gian quy định.

Trong tổ chức thực hiện cần phải loại bỏ "bệnh" quan liêu, thành tích; tăng cường phối hợp, chỉ đạo, bám sát cơ sở, địa bàn để giải quyết những khó khăn, vướng mắc và tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; thường xuyên theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện để có giải pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra cho năm 2010.

B. NỘI DUNG

Nhằm đạt được mục tiêu đã nêu trên, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nghiêm những nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ; các giải pháp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đã triển.khai, đồng thời tập trung triển khai ngay 05 nhiệm vụ và 19 công việc cụ thể sau:

I. Tập trung hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; đẩy mạnh xuất khẩu; sớm đưa các dự án công nghiệp trọng điểm đi vào hoạt động

1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tiếp tục tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, cởi mở, bình đẳng. Thực hiện tốt các chính sách miễn thuế, giảm thuế, giãn nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.

2. Xây dựng phương án bảo đảm ưu tiên về điện phục vụ các cơ sở sản xuất công nghiệp, các công trình trọng điểm của tỉnh đang triển khai. Thực hiện các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xuất khẩu, kịp thời có phương án bù đắp sản phẩm thiếu hụt, nhằm đảm bảo đạt tổng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị hàng xuất khẩu theo kế hoạch.

3. Thực hiện kiên quyết, có hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện để sớm hoàn thành đi vào sản xuất các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh, như: Nhà máy bột giấy và giấy An Hoà, nhà máy xi măng Tân Quang, nhà máy phôi thép... Đôn đốc, phối hợp với các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nhà máy thuỷ điện Chiêm Hoá, nhà máy xi măng Thái Sơn, nhà máy thuỷ điện Hùng Lợi...

[...]