ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1272/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 11 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG
CÁC TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN
NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/06/2015;
Căn cứ Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 04/6/2018 của
Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2413/QĐ-UBND ngày
17/7/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 04/6/2018 của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại
Tờ trình số 33/TTr-SKHCN ngày 28/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển,
nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ Khoa học và công nghệ, phát triển
mạnh mẽ thị trường Khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kèm theo
Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học
và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC
DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHÙ HỢP VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1272/QĐ-UBND ngày 11/4/2019 của UBND tỉnh)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xây dựng nhiệm vụ, phân
công trách nhiệm cụ thể nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 04/6/2018 của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phát triển, nâng cao năng
lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; đồng thời phát triển mạnh
mẽ thị trường Khoa học và công nghệ của tỉnh Bình Định phù hợp với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển, nâng cao năng
lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Phát triển mạnh mẽ thị trường
Khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành, phát triển và
nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đặc biệt
là các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường
chất lượng đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đổi mới nội
dung, phương pháp giảng dạy của hệ thống giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn
nhân lực có văn hóa đổi mới sáng tạo và khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ
sản xuất mới.
- Phát triển mạnh mẽ thị trường
khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tập
trung đẩy mạnh việc hình thành, phát triển tài sản trí tuệ. Tạo điều kiện cho
các tổ chức, doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh hoạt động thông
tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về dịch vụ và thị trường khoa học và công
nghệ.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phát triển, nâng cao
năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4
a) Chú trọng thực hiện việc
hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc
biệt là các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo
lường chất lượng.
b) Thực hiện hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển, Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các hoạt động ứng dụng, chuyển giao
công nghệ và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, lợi thế, các sản phẩm mới
có triển vọng phát triển.
c) Triển khai đầu tư phát
triển hệ thống chuẩn đo lường quốc gia theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt;
Đầu tư tăng cường năng lực cho các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập
của tỉnh đáp ứng yêu cầu quản lý trong nước và hội nhập quốc tế.
d) Tạo lập hệ thống hỗ trợ
khởi nghiệp, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo
môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp
khởi nghiệp.
đ) Cập nhật, điều chỉnh, đổi
mới nội dung, chương trình, giáo trình giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi nghề nghiệp có kỹ năng
phù hợp, có thể tiếp thu, làm chủ và khai thác vận hành hiệu quả những tiến bộ
công nghệ mới. Đổi mới quản lý giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin trong quản lý giáo dục nghề nghiệp và đào tạo, đặc biệt chú trọng đào
tạo các ngành, công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 như:
Công nghệ nano, công nghệ sinh học, BigData, IoT, công nghệ robot, AI...
e) Phát triển nguồn nhân lực
có kỹ năng và chất lượng cao: Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương
pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có văn hóa đổi mới sáng tạo
và khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới. Tăng cường phát triển
các môn học về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin
học trong chương trình giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và
nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục
những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp mới.
2. Phát triển mạnh mẽ thị
trường Khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
a) Tiếp tục xây dựng và hoàn
chỉnh sàn giao dịch thiết bị công nghệ và chợ ảo thiết bị công nghệ và sản phẩm
khoa học và công nghệ (Techmart online); quầy giới thiệu sản phẩm khoa học và
công nghệ (Showroom - Techmart Daily) phục vụ giao dịch, giới thiệu sản phẩm
khoa học và công nghệ và tra cứu thông tin về khoa học và công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp.
b) Thúc đẩy hoạt động ươm tạo
và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
c) Đẩy mạnh thực hiện công
nhận kết quả nghiên cứu; không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thương mại hóa. Chủ động tìm kiếm, lựa chọn,
hướng dẫn các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển thành doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
d) Thực hiện việc giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học có sử dụng
ngân sách nước cho cơ quan chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
đ) Hỗ trợ xác lập, quản lý,
khai thác, bảo vệ tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm làng nghề, đặc sản truyền thống của tỉnh. Hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ (xác lập, quản lý, khai thác, bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận). Hỗ trợ hoạt động
giới thiệu, quảng bá các tài sản trí tuệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
đã được bảo hộ.
e) Thu hút các công ty đa quốc
gia có công nghệ nguồn, công nghệ cao đầu tư và chuyển giao công nghệ bằng những
hình thức khuyến khích đầu tư với ưu đãi đặc biệt.
g) Tiếp tục đẩy mạnh việc
hoàn thiện, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ theo hướng
đổi mới, tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; đẩy mạnh phong trào sáng kiến,
sáng tạo, nâng cao năng suất chất lượng, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; góp
phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
3. Đẩy mạnh hoạt động
thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về dịch vụ khoa học và công nghệ và
thị trường khoa học và công nghệ
a) Tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng về quản lý, quản trị khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ
và cập nhật công nghệ mới.
b) Tổ chức các hội nghị, hội
thảo để quảng bá và cập nhật thông tin, kiến thức về mô hình, giải pháp đổi mới,
nâng cao trình độ công nghệ, thiết bị, máy móc; nâng cao năng suất chất lượng;
phát triển tài sản trí tuệ; giới thiệu công nghệ, thiết bị mới...
c) Tham gia hiệu quả các hoạt
động kết nối cung cầu, chợ công nghệ thiết bị để trình diễn, giới thiệu kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi
khuyến khích cán bộ khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động khoa học và
công nghệ trong và ngoài nước như Hội thảo, Hội nghị, nghiên cứu khoa học và giảng
dạy…
(Chi tiết cụ thể như phụ
lục kèm theo Kế hoạch này)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
triển khai và dự toán ngân sách thực hiện của ngành, thông qua Sở Tài chính thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến pháp luật,
chính sách, các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá tình hình hoạt động
của các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh
để có kế hoạch, phương án đầu tư, hỗ trợ phù hợp.
- Định kỳ hàng năm báo cáo
UBND tỉnh, đồng thời đề xuất, kiến nghị bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí chi sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các đơn vị thực hiện Kế
hoạch; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách tài
chính thực hiện các nội dung tại Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chi
tiêu tài chính theo các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện đầy đủ quy trình xây dựng kế hoạch, lập dự toán chi đầu
tư phát triển cho khoa học và công nghệ hàng năm; nghiên cứu, xây dựng quy định
về sử dụng vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh; tham mưu cho
UBND tỉnh cân đối nguồn lực cho ưu tiên triển khai các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
4. Liên hiệp các Hội Khoa
học và kỹ thuật tỉnh: Duy trì tổ chức Hội thi sáng tạo khoa học và kỹ thuật
tỉnh, Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh. Vận động các tổ chức,
cá nhân tham gia Giải thưởng Sáng tạo khoa học và công nghệ (VIFOTEC).
5. Các sở, ban, ngành
liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư tăng cường năng lực
cho các tổ chức dịch vụ KH&CN công lập của ngành đáp ứng yêu cầu quản lý
trong nước và hội nhập quốc tế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
6. UBND các huyện, thị xã
và thành phố
- Rà soát các tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ của địa phương, nhất là các tổ chức dịch vụ chuyển giao
công nghệ để có chính sách đầu tư tăng cường năng lực phù hợp đề đáp ứng yêu cầu
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Đẩy mạnh việc triển khai
hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện, đặc biệt là đối với việc thực hiện
các nhiệm vụ thông tin phổ biến pháp luật về khoa học và công nghệ, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện. Hàng năm, bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước của cấp huyện có mục chi riêng cho hoạt động khoa học
và công nghệ.
Trên đây là Kế hoạch phát
triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ,
phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan phối hợp tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình triển khai Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở
Khoa học và Công nghệ) xem xét, có ý kiến chỉ đạo kịp thời./.
PHỤ LỤC
CÔNG VIỆC CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành theo Kế hoạch phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch
vụ khoa học và công nghệ; phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ
phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tỉnh Bình Định ngày 11/4/2019
của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Hình thành và phát triển mạng
lưới các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đặc biệt là các tổ chức dịch vụ
chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành liên quan
|
2019 - 2025
|
2
|
Cập nhật, điều chỉnh, đổi mới
nội dung, chương trình, giáo trình giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi nghề nghiệp có kỹ
năng phù hợp, có thể tiếp thu, làm chủ và khai thác vận hành hiệu quả những
tiến bộ công nghệ mới.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan
|
2019 - 2025
|
3
|
Thực hiện hướng dẫn và hỗ
trợ doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển, Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các hoạt động ứng dụng, chuyển
giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, lợi thế, các sản
phẩm mới có triển vọng phát triển.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, Sở Tài chính, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2019 - 2025
|
4
|
Đầu tư tăng cường năng lực
cho các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập của tỉnh đáp ứng yêu cầu
quản lý trong nước và hội nhập quốc tế.
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi
nghiệp, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp
khởi nghiệp.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
2019 - 2025
|
6
|
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh
sàn giao dịch thiết bị công nghệ và chợ ảo thiết bị công nghệ và sản phẩm
khoa học và công nghệ (Techmart online); quầy giới thiệu sản phẩm khoa học và
công nghệ (Showroom- Techmart Daily) phục vụ giao dịch, giới thiệu sản phẩm
khoa học và công nghệ và tra cứu thông tin về khoa học và công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
2019 - 2020
|
7
|
Tổ chức các Hội thảo, đào
tạo, tập huấn: quản lý khoa học - công nghệ, quản trị khoa học và công nghệ,
tài sản trí tuệ và cập nhật công nghệ mới.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Tư vấn, hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (bảo hộ sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu chứng
nhận…)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, Sở NN&PTNT, Sở Tài chính
|
Hàng năm
|
9
|
Hỗ trợ, hướng dẫn các
doanh nghiệp tiếp cận các chương trình khoa học và công nghệ của Nhà nước về
đổi mới công nghệ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và các
chương trình khác từ Trung ương và của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
lộ trình đổi mới và nâng cao trình độ, chuyển giao công nghệ thông qua các dự
án khoa học và công nghệ; khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ, tìm
kiếm công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
11
|
Hỗ trợ hoạt động chuyển
giao quyền sở hữu quyền sở hữu, quyền sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học
có sử dụng ngân sách nước để thúc đẩy thương mại hóa, đưa công nghệ và sản phẩm
công nghệ vào thực tiễn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
12
|
Xây dựng tổ chức tư vấn về
năng suất chất lượng có đủ năng lực hỗ trợ thực hiện các dự án năng suất chất
lượng tại các doanh nghiệp của tỉnh và thúc đẩy phong trào chất lượng tại địa
phương.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
13
|
Hỗ trợ xác lập, quản lý,
khai thác, bảo vệ tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm làng nghề, đặc sản truyền thống của tỉnh.
Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ (xác lập, quản lý, khai thác,
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận). Hỗ
trợ hoạt động giới thiệu, quảng bá các tài sản trí tuệ của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đã được bảo hộ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan, doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
14
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia các hội chợ, triển lãm, Techmart về khoa học và công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan, doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
15
|
Tiếp tục nâng cao hiệu quả
các phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ở mọi
lĩnh vực, với sự tham gia của mọi đối tượng, đặc biệt là phong trào sáng tạo
trong công nhân, nông dân, thanh thiếu niên. Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia các giải thưởng về sở hữu trí tuệ, các cuộc thi sáng tạo trên địa
bàn tỉnh và cả nước. Duy trì tổ chức Hội thi sáng tạo khoa học và kỹ thuật tỉnh,
Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh. Vận động các tổ chức, cá
nhân tham gia Giải thưởng Sáng tạo khoa học và công nghệ (VIFOTEC).
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|