ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1258/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/06/2015;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg
ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng
chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 80/2008/TT-BTC
ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BTC
ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính về quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong công tác Thú y;
Căn cứ Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành quy định về tiêm
phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc gia cầm và Quyết định số 64/2005/QĐ-BNN ngày
13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục
các bệnh phải công bố dịch; các bệnh nguy hiểm của động vật; các bệnh phải áp dụng
các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;
Căn cứ Công văn số 1962/BNN-TY
ngày 06/03/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế
hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm bằng nguồn ngân sách địa
phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 109/TTr-SNN ngày 01/6/2016 và ý
kiến thẩm định của Sở Tài chính tại Văn bản số 1101/STC-HCSN ngày 17/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng
chống dịch bệnh động vật giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Thủ trưởng
các ngành, đơn vị, đoàn thể có liên quan căn cứ Quyết định thi hành từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1258/QĐ-UBND
ngày 13/6/2016 của UBND
tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU
1. Chủ động
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên động vật, hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra; tiến tới xây dựng được vùng an toàn dịch
bệnh, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển
ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và môi
trường sinh thái.
2. Xây dựng
hệ thống giám sát dịch bệnh từ cấp tỉnh đến cơ sở, thường xuyên theo dõi, dự
tính, dự báo, thông tin chính xác dịch bệnh để kịp thời
phát hiện nhanh, bao vây, xử lý dịch triệt để các ổ dịch,
không để lây lan ra diện rộng.
3. Tổ chức
tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm hàng năm đạt tỷ lệ trên 70% tổng
đàn; dự trữ, quản lý vắc xin, vật tư, thuốc thú y phục vụ hiệu quả công tác
phòng chống dịch.
4. Tổ chức
tốt công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, môi trường
xung quanh và tại các ổ dịch.
5. Củng cố
tổ chức và tăng cường năng lực hoạt động mạng lưới thú y từ tỉnh đến cơ sở, thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, tập huấn,
hội thảo:
a) Thông qua phương tiện truyền
thông, các hình thức cổ động trực quan; tọa đàm, hội thảo, sinh hoạt đoàn thể,
họp dân,... để tuyên truyền và hướng dẫn cho người dân về tác hại và nguyên
nhân gây bệnh trên động vật, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; thông tin về
tình hình dịch bệnh và chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh
vực chăn nuôi, thú y.
b) Tổ chức tập huấn, hội thảo về dịch
tễ học, công tác giám sát dịch tễ, biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kỹ thuật
chăn nuôi, thú y, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú
y.
2. Công tác giám sát dịch bệnh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Chi cục Thú y:
- Phối hợp UBND các huyện, thành phố
Đà Lạt và Bảo Lộc (UBND cấp huyện) thực hiện tốt kế hoạch giám sát dịch bệnh
hàng năm theo hướng dẫn của Cục Thú y.
- Tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn
đoán, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc xin.
- Theo dõi diễn biến, tình hình dịch
bệnh trên cả nước và các địa phương trong tỉnh, chủ động dự báo và xây dựng
phương án phòng, chống dịch theo tình hình cụ thể; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
chỉ đạo thực hiện.
b) UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm
Nông nghiệp:
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật diễn
biến dịch bệnh; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; báo cáo định kỳ và đột
xuất kết quả kiểm tra, giám sát gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng
thời, tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
tại địa phương.
- Theo dõi, giám sát số lượng động vật
nhập vào địa phương để hướng dẫn nuôi cách ly theo quy định
trước khi nhập đàn.
c) UBND cấp xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã):
- Phân công nhân viên thú y xã chịu
trách nhiệm theo dõi đàn gia súc, gia cầm; kết quả tiêm phòng, giám sát dịch bệnh
tại các thôn, buôn, tổ dân phố; kịp thời báo cáo Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện
khi phát hiện gia súc gia cầm nghi mắc bệnh.
- Chỉ đạo Trưởng thôn, buôn, tổ dân
phố và mạng lưới thú y viên chịu trách nhiệm giám sát dịch bệnh đến tận hộ gia
đình, cơ sở chăn nuôi, kịp thời thông báo tình hình dịch bệnh
nhân viên thú y xã và UBND cấp xã.
d) Yêu cầu người chăn nuôi có trách
nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về tiêm phòng vắc xin, vệ sinh thú y trong
chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cán bộ thú y; kịp thời
khai báo đến Trưởng thôn hoặc nhân viên thú y xã khi có gia súc, gia cầm nghi mắc
bệnh, không được giấu và bán chạy động vật mắc bệnh.
3. Công tác tiêm phòng:
a) Tổ chức tiêm phòng:
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn căn cứ tình hình thực tế, xây dựng Kế hoạch
tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở để
các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện. Chuẩn bị đủ vắc
xin, vật tư phục vụ tiêm phòng; thực hiện việc lấy mẫu để giám sát, kiểm tra tỷ
lệ bảo hộ sau tiêm phòng; chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc tổ chức tiêm phòng
của các địa phương.
- UBND cấp huyện chỉ đạo xây dựng và
phê duyệt kế hoạch của địa phương để tổ chức thực hiện.
- Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện phối
hợp với UBND cấp xã huy động lực lượng và tổ chức tiêm phòng, giám sát, đôn đốc
và báo cáo tiến độ thực hiện; cấp phát giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc sổ theo
dõi tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi để quản lý, theo dõi;
có biện pháp xử lý hành chính theo quy định đối với các hộ cố tình không thực
hiện tiêm phòng (xử phạt, không cho vận chuyển khi không có giấy chứng nhận
tiêm phòng, không được hỗ trợ hoặc phải chịu trách nhiệm nếu dịch xảy ra).
b) Phương thức tiêm phòng:
- Tiêm phòng định kỳ hàng năm: 02 đợt
chính, đợt 1 vào tháng 3 - 4 và đợt 2 vào tháng 9-10;
- Tiêm bổ sung cho gia súc, gia cầm
còn sót hoặc chưa đủ điều kiện tiêm phòng trong đợt chính; gia súc, gia cầm mới
tiêm phòng lần đầu hoặc gia súc, gia cầm mới tăng đàn;
- Tiêm phòng đột xuất: Tiêm phòng bao
vây các ổ dịch phát sinh và các vùng có nguy cơ khác tùy
theo tình hình dịch tễ do Chi cục Thú y xác định.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ vắc xin lở
mồm long móng theo Chương trình quốc gia. Ngân sách tỉnh hỗ trợ các loại vắc
xin còn lại để tiêm phòng một số bệnh phải tiêm phòng bắt buộc và tùy thuộc vào
tình hình dịch tễ theo đề xuất của Chi cục Thú y.
4. Công tác vệ sinh, tiêu độc khử
trùng:
a) Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng Kế hoạch vệ sinh, tiêu độc khử
trùng, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho các ngành, các địa phương tổ chức
thực hiện.
b) UBND cấp huyện thường xuyên kiểm
tra, hướng dẫn, khuyến cáo hoặc yêu cầu (khi cần thiết) đối với người chăn
nuôi, giết mổ, kinh doanh, buôn bán, giữ vệ sinh chuồng trại, thường xuyên tiêu
độc khử trùng tại cơ sở của mình và môi trường.
5. Kiểm dịch động vật, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trong chăn nuôi:
a) Kiểm dịch động vật (KDĐV):
- Chi cục Thú y phối hợp chặt chẽ với
Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với động vật,
sản phẩm động vật (SPĐV) xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý động vật nhập
tỉnh:
+ Các trạm KDĐV thuộc Chi cục Thú y
trực 24/24 giờ trong ngày, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, SPĐV vận chuyển ra vào tỉnh;
tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, SPĐV, chất thải động vật ra
vào tỉnh; thực hiện đánh dấu động vật, niêm phong phương tiện vận chuyển, thu
giữ, tiêu hủy đối với động vật, SPĐV mắc bệnh hoặc không có giấy chứng nhận KDĐV hợp lệ.
+ Tăng cường hoạt động của Tổ Thanh
tra và KDĐV lưu động hoặc thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành khi dịch bệnh xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra dịch bệnh.
- UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực
tế, diễn biến dịch bệnh tại địa phương và vùng lân cận để thành lập các chốt
KDĐV tạm thời tại các trục đường chính nhằm kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển động vật, SPĐV trên địa bàn.
b) Kiểm soát giết mổ (KSGM) và kiểm
tra vệ sinh thú y (VSTY):
- Chi cục Thú y hướng dẫn nghiệp vụ,
đào tạo tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
làm công tác KSGM, kiểm tra VSTY của cấp huyện, xã.
- UBND cấp huyện thực hiện quy hoạch
xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo VSTY, vệ sinh môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm; sắp xếp hợp lý các cơ sở giết mổ động vật, chợ buôn bán động
vật, SPĐV.
- Trung tâm nông nghiệp cấp huyện thực
hiện KSGM, kiểm tra VSTY tại các cơ sở giết mổ chính, chợ trung tâm; nhân viên
thú y cấp xã thực hiện KSGM tại địa bàn cấp xã theo sự phân công, ủy nhiệm của
Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện.
6. Tổ chức chống dịch:
a) Khi có dịch xảy ra, thành lập Ban
chỉ đạo phòng, chống dịch cấp tỉnh, huyện, xã; chủ động lập phương án phòng chống
dịch trên địa bàn để thực hiện.
b) Thực hiện công bố dịch và huy động
lực lượng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của Luật Thú
y.
- Xử lý động vật mắc bệnh, chết theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng trong
vùng dịch và toàn bộ khu vực xung quanh khu vực chăn nuôi, chuồng trại, rắc vôi
bột đường xã, ngõ thôn tại ổ dịch và xung quanh ổ dịch 2 lần/tuần;
- Thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời,
trực 24/24 giờ trong suốt thời gian có dịch để kiểm soát, nghiêm cấm vận chuyển,
buôn bán động vật, sản phẩm động vật ra, vào nơi có dịch;
- Hỗ trợ kịp thời
cho đối tượng có gia súc gia cầm phải tiêu hủy theo Quyết định số 719/QĐ-TTg
ngày 05/6/2008, Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và các quy định hiện
hành khác.
7. Củng cố tổ chức và hoạt động
ngành thú y:
a) Cấp tỉnh: Chi cục Thú y thành lập
các bộ phận chuyên trách theo dõi, giám sát, báo cáo tình hình dịch bệnh; bộ phận
chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật (bao gồm chẩn đoán lâm sàng), lấy mẫu xét nghiệm
bệnh, giám sát sự lưu hành của mầm bệnh, đánh giá hiệu giá kháng thể sau tiêm
phòng.
b) Cấp huyện: Bố trí cán bộ chuyên
trách thuộc Trung tâm Nông nghiệp để thực hiện chẩn đoán, giám sát, xử lý bệnh khi mới phát sinh, điều tra dịch tễ và báo cáo dịch bệnh kịp thời.
c) Cấp xã: Củng cố hoạt động mạng lưới
thú y cơ sở, mỗi xã tuyển chọn 01 nhân viên thú y đủ năng lực để hoạt động và
được hưởng phụ cấp theo quy định.
d) Ở thôn, buôn có mạng lưới thú y
viên hoạt động theo hướng xã hội hóa, hưởng thù lao từ các dịch vụ kỹ thuật về
chăn nuôi, thú y mà pháp luật không cấm; được đào tạo tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn và có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ của nhân viên thú y cấp xã trong
việc theo dõi, nắm bắt tình hình dịch bệnh, báo cáo và thực
hiện các hoạt động phòng chống dịch tại cơ sở.
8. Nâng cao chất lượng công tác chẩn
đoán, xét nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý, giám sát dịch bệnh:
a) Chi cục Thú y: từng bước đầu tư
nâng cao năng lực của phòng thí nghiệm để chẩn đoán, xét nghiệm một số bệnh;
tuyển dụng và đào tạo cán bộ chuyên trách chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật.
b) Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện:
Chẩn đoán lâm sàng bệnh, phối hợp với Chi cục Thú y mổ khám và lấy mẫu bệnh phẩm,
tổ chức tập huấn, đào tạo cho mạng lưới thú y cơ sở về kiến thức cơ bản trong
chẩn đoán bệnh động vật.
c) Nhân viên thú y cấp xã theo dõi
tình hình, báo cáo kịp thời dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm thuộc địa bàn quản
lý xã; phối hợp với thú y huyện chẩn đoán lâm sàng, kiểm tra VSTY các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ động vật.
9. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh:
a) Phổ biến các quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
b) Hướng dẫn các cơ sở, đơn vị, địa
phương lập hồ sơ đăng ký an toàn dịch bệnh.
c) Thành lập Hội đồng để thẩm định
các cơ sở đạt yêu cầu an toàn dịch bệnh theo quy định, trình Cục Thú y công nhận.
10. Công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra định kỳ và đột xuất làm cơ sở trong việc tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm
tra về công tác KDĐV, KSGM, công tác phòng chống dịch; việc quản lý, sử dụng vắc
xin, hóa chất tiêu độc khử trùng tại các địa phương; kiểm tra các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, SPĐV, các cơ sở kinh doanh thuốc
thú y trên địa bàn tỉnh.
c) Duy trì hoạt động của Tổ Thanh tra
và KDĐV lưu động để xử lý kịp thời các vi phạm trong lưu thông động vật, sản phẩm
động vật cũng như các vi phạm công tác phòng, chống dịch khác.
d) Xử lý nghiêm các trường hợp cố
tình vi phạm trong phòng chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
11. Công tác sơ kết, tổng kết:
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm
về tình hình, kết quả tiêm phòng và công tác phòng chống dịch bệnh động vật
toàn tỉnh.
b) Chi cục Thú y phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với Cục Thú y, cơ quan Thú y vùng V, vùng VI, cơ
quan Thú y các địa phương lân cận để nắm thông tin dịch bệnh, học tập kinh nghiệm
và thực hiện có hiệu quả trong công tác phòng chống dịch.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Cơ chế tài chính:
a) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ vắc
xin lở mồm long móng để tiêm phòng theo Chương trình quốc gia khống chế và
thanh toán bệnh Lở mồm long móng theo Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày
17/2/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Ngân sách tỉnh cấp hỗ trợ các loại
vắc xin tiêm phòng khác, hóa chất khử trùng tiêu độc và các chi phí phòng chống
dịch theo quy định tại Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008, Quyết định số
1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng,
chống dịch bệnh gia súc gia cầm.
c) Ngân sách cấp huyện chi cho công
tác tổ chức tiêm phòng, khử trùng tiêu độc và các hoạt động phòng, chống dịch tại
địa phương: Chi cho Ban chỉ đạo, công tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, tuyên
truyền, tập huấn, kiểm tra, giám sát, vật tư (dụng cụ, bảo hộ, nhiên liệu), hoạt
động của các chốt KDĐV và các chi phí khác.
Khi xuất hiện ổ dịch tại địa phương,
Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật; đồng thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hỗ trợ kinh phí cho UBND cấp huyện
theo đúng quy định.
d) Các trang trại (theo tiêu chí
trang trại hiện hành) tự chi trả kinh phí tiêm phòng và các chi phí phòng chống
dịch khác.
2. Dự toán kinh phí giai đoạn 2016 - 2020: 59.421,322 triệu đồng (Năm mươi chín tỷ, bốn trăm hai mươi mốt triệu,
ba trăm hai mươi hai ngàn đồng).
a) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ vắc
xin lở mồm long móng.
b) Ngân sách tỉnh: 39.377, 448 triệu
đồng, gồm:
- Mua vắc xin tiêm phòng: 17.332, 448
triệu đồng;
- Mua hóa chất khử trùng tiêu độc:
19.110 triệu đồng;
- Chi cho các hoạt động phòng, chống
thường xuyên của tỉnh: 2.935 triệu đồng.
c) Ngân sách huyện: 20.043,874 triệu
đồng.
Chi tiết tại Phụ lục đính kèm.
4. Bố trí kinh phí:
a) Ngân sách Trung ương: Hàng năm, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài
chính dự trù số lượng, chủng loại vắc xin; tạm ứng, tiếp nhận nguồn kinh phí từ
Trung ương để mua vắc xin tổ chức tiêm phòng kịp thời.
b) Ngân sách tỉnh: Hàng năm, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
ngay từ đầu năm để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động triển khai
thực hiện; riêng kinh phí chống dịch, tiêu hủy động vật và các hoạt động đột xuất
khác (ngoài Kế hoạch được phê duyệt) sẽ được xem xét, xử lý theo thực tế phát
sinh.
c) Ngân sách huyện: Hàng năm, UBND cấp
huyện bố trí ngay từ đầu năm để cơ quan thú y cấp huyện tổ
chức thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính cân đối kinh phí cho
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm
để chủ động thực hiện.
3. Các sở Y tế, Công Thương, Tài
nguyên Môi trường, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp thực hiện kế hoạch phòng chống
dịch bệnh động vật đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
4. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp với tình hình của từng địa phương; chỉ
đạo các đơn vị và nhân dân địa phương thực hiện nghiêm túc Luật Thú y trong
chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh.
5. Đài Phát thanh Truyền hình, Báo
Lâm Đồng xây dựng chuyên mục, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp thường xuyên tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia và thực hiện tốt
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật./.