Quyết định 1249/1998/QĐ-UB ban hành quy định về thu nộp, quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em do Tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 1249/1998/QĐ-UB
Ngày ban hành 05/10/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Hồ Xuân Hùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UBND TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1249/1998/QĐ-UB

Nghệ An, ngày 05 tháng 10 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ điều 22 Luật Bảo vệ, căm sóc và giáo dục trẻ em, ngay 16/8/1991;

Xét đề nghị của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999; thay thế quyết định số 443/QĐ-UB ngày 18/5/1994 của UBND tỉnh Nghệ an.

Điều 3: Các ông chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, chủ nhiệm uỷ ban BV & CS trẻ em tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành, đoàn thể các tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố, Thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

UBND TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH




Hồ Xuân Hùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM.
(ban hành kèm theo Quyết định số 1249/1998/QĐ-UB ngày 5 tháng 10 năm 1998 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quỹ bảo trợ trẻ em nhằm hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em bao gồm: cải thiện đời sống cho trẻ mồ côi, cơ nhỡ, trẻ em lang thang, trẻ em vùng cao, vùng sâu, vùng bị thiên tai; Phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; xây dựng điểm vui chơi giải trí và trung tâm văn hoá vùng khó khăn; Giúp đỡ lương thực, thực phẩm cho trẻ em suy dinh dưỡng; Học bỗng cho trẻ em gia đình nghèo học giỏi.

Điều 2: Khuyến khích sự tự nguyện đóng góp từ thiện, nhân đạo của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế- xã hội, các tổ chức từ thiện, cá nhân trong và ngoài nước vào quỹ bảo trẻ em của tỉnh.

Điều 3: Việc lập, thu nộp, quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em được thực hiện theo quy định của pháp luật và cac quy định tại văn bản này.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP

Điều 5: Mọi công dân, nam đủ 18 tuổi đến 55 tuổi, nử đủ 18 đến 50 tuổi (trừ đối tượng được miễn tại Điều 7) đều phải đóng góp quỹ bảo trợ trẻ em.

Điều 6: Mức đóng góp hàng năm như sau:

1. Mỗi cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính tri, tổ chức chính trị- xã hội tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp. Cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp Nhà nước( kể cả doánh nghiệp nhà nước Trung ưng); doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cán bộ, sỹ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang đóng góp 5000 đồng.

2. Mỗi cá nhân làm nghề kinh doanh thương mại, dịch vụ đóng góp 5000 đồng.

3. Mỗi cá nhân xản xuất nông nghiệp, tiể thủ công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiêm nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các đối tượng khác đóng góp 2000 đồng.

Điều 7: Những đối tượng được miễn đóng góp quỹ bảo trợ trẻ em: Thương binh, bệnh binh; Cha mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ; Những người tàn tật không có khả năng lao động; Những người không hưởng lương sống ở các xã miền núi cao, vùng sâu vùng xa; những người đang học dài hạn ở trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật từ 24 tháng trở lên ; những người hưởng phụ cấp( không hưởng lương) trong lực lượng vũ trang.

[...]