UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2006/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 26 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Quyết
định số 135/2003/QĐ-TTg ngày 09/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc củng cố
và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam;
Căn cứ
Thông tư số 112/2004/TT-BTC ngày 24/11/2004 về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam;
Xét đề nghị
của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Giao Chủ nhiệm Uỷ ban, Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai và giám sát
các hoạt động của Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.
Các ông, (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh, Hội
đồng Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh, Giám đốc Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Phu
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2006/QĐ- UBND ngày 26 tháng 6 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Lai Châu được thành lập nhằm mục
đích vận động sự đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại tỉnh,
trong nước và ngoài nước, viện trợ quốc tế để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quỹ bảo trợ trẻ em hoạt động vì mục đích xã hội, nhân đạo,
phi lợi nhuận.
Điều 3.
Quỹ bảo trợ trẻ em được tích luỹ và phát triển nguồn vốn.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4.
Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây.
1. Khai
thác mọi khả năng tài chính trong tỉnh, ngoài tỉnh, trong nước và ngoài nước để
tạo nguồn vốn cho quỹ.
2. Xây dựng
phương hướng, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của quỹ và báo cáo Hội đồng
bảo trợ quỹ.
3. Quản lý
và sử dụng nguồn vốn tài chính của quỹ đúng quy định của Nhà nước, đúng mục
đích, có hiệu quả.
4. Quỹ bảo
trợ trẻ em được phép dùng tiền nhàn rỗi của Quỹ gửi tiết kiệm hoặc mua tín phiếu,
trái phiếu Kho bạc Nhà nước nhằm bảo tồn và tăng trưởng quỹ để phục vụ cho sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh.
5. Quỹ bảo
trợ trẻ em được phép mở 01 tài khoản tại ngân hàng, chủ tài khoản là Giám đốc
Quỹ bảo trợ trẻ em.
6. Hoạt động
tài chính của Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương III
NGUỒN
TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 5. Nguồn
tài chính của Quỹ
- Đóng góp
tự nguyện bằng tiền và bằng hiện vật của nhân dân, các cơ quan Nhà nước, đoàn thể
chính trị, tổ chức kinh tế, văn hoá, tổ chức từ thiện, tổ chức nhân đạo và các
tổ chức xã hội khác, các cá nhân trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế. Tiếp nhận
nguồn tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện uỷ quyền của cơ quan,
tổ chức, cá nhân tài trợ.
- Hỗ trợ của
ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án cụ thể.
- Các khoản
thu do Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp trên hỗ trợ và các khoản thu hợp pháp khác.
- Các khoản
thu từ lãi tiền gửi của quĩ tại ngân hàng, tiền tiết kiệm, tiền mua trái phiếu
Kho bạc Nhà nước.
Điều 6.
Những cơ quan đơn vị, cá nhân đóng góp, ủng hộ Quỹ có quyền
được kiến nghị đối tượng trẻ em mà mình muốn giúp đỡ.
Điều 7.
Quỹ bảo trợ trẻ em có trách nhiệm tuyên truyền, thông báo
mọi sự ủng hộ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các cơ quan thông tin
tuyên truyền có trách nhiệm truyền tải các thông tin đó trong nhân dân, không
thu phí, lệ phí.
Điều 8.
Phạm vi chi của Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp được quy định
như sau:
1. Chi trực
tiếp cho trẻ em gồm các hoạt động sau:
1.1. Chi hỗ
trợ trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc màu da cam để
phục hồi chức năng như: phẫu thuật mắt, phẫu thuật vá môi, hở hàm ếch, phẫu thuật
dị tật vận động, phẫu thuật tim...
1.2. Chi hỗ
trợ trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, trẻ
em bị xâm hại tình dục.
1.3. Chi hỗ
trợ trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; cấp học
bổng; xây dựng điểm vui chơi, giải trí.
1.4. Chi hỗ
trợ đột xuất cho trẻ em vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
1.5. Chi
khen thưởng cho những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt đoạt giải trong các kỳ thi
học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên.
1.6. Chi hỗ
trợ trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.
1.7. Chi hỗ
trợ khác phù hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ.
2. Chi
cho công tác nghiệp vụ của Quỹ:
- Chi công
tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực cho Quỹ.
- Chi khen
thưởng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có công đóng góp cho hoạt động của Quỹ.
- Các khoản
chi nghiệp vụ đặc thù khác.
Định mức
chi cho các hoạt động do Hội đồng bảo trợ quỹ quyết định theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 9.
Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp của tỉnh Lai Châu được miễn
các khoản thuế đối với ngân sách Nhà nước.
Điều 10.
Quỹ được thu hàng năm, quỹ ở cấp nào sử dụng ở cấp đó do
Giám đốc Quỹ bảo trợ trẻ em quyết định sau khi được sự nhất trí của Hội đồng bảo
trợ quỹ và thường trực Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp.
Chương IV
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 11.
Quỹ bảo trợ trẻ em Lai Châu có “Sổ vàng danh dự”
và các hình thức khác để ghi nhận công lao của các tổ chức, cá nhân ủng hộ,
đóng góp xây dựng Quỹ. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tập
thể có nhiều công lao đóng góp xây dựng hoạt động Quỹ bảo trợ trẻ em.
Điều 12.
Việc sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Lai Châu trái mục
đích đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.