ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1241/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 01 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN
NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ
Công văn số 120/UBDT-KHTC ngày 21/02/2014 của Ủy
ban Dân tộc hướng dẫn triển khai Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Xét đề
nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 38/TTr-BDT ngày 21/4/2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành
tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP;
- Các Phòng NC;
- Lưu: VT, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1241/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển
khai, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, đề án, dự án về công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh nhằm đạt được các mục tiêu của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số
449/QĐ-TTg ngày 12/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là QĐ 449) và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày
04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là QĐ 2356) về việc Ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020 phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự
chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về công tác dân tộc; qua
đó, phối hợp triển khai thực hiện hoàn thành và có hiệu quả các chương trình,
chính sách, đề án, dự án đối với vùng đông đồng bào dân tộc
thiểu số.
2. Yêu cầu:
- Nâng cao
vai trò tham mưu, đề xuất của các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính
sách dân tộc; đồng thời, tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nội dung nêu trong Kế hoạch.
- Xác định
rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong việc thực
hiện các chương trình, chính sách, đề án, dự án đối với vùng đông đồng bào dân
tộc thiểu số; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị -
xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đồng bào dân tộc thiểu số:
- Tiếp tục
triển khai thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân
tộc nội trú tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 34/QĐ-UBND
ngày 07/01/2013, đảm bảo điều kiện giáo dục đặc thù đối với học sinh dân tộc
thiểu số;
- Mở rộng dạy
và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại các trường phổ thông; tăng cường số
lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người
dân tộc thiểu số;
- Đề xuất bổ
sung, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc
thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;
- Tập trung
triển khai Kế hoạch phát triển dạy nghề đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-UBND
ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh nhằm
nâng cao chất lượng hệ thống các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là Trường Trung cấp nghề dân tộc nội trú;
- Thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số đang tại ngũ để tạo nguồn,
cán bộ khi xuất ngũ về địa phương;
- Đẩy mạnh
công tác giáo dục, phổ biến tuyên truyền pháp luật trong vùng đông đồng bào dân
tộc thiểu số. Chú trọng công tác xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, luật
sư là người dân tộc thiểu số;
- Tranh thủ
các nguồn vốn hợp pháp trong và ngoài nước để tăng cường
nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; củng cố quốc
phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc
thiểu số:
- Củng cố
và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể đến từng
khóm, ấp, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của hệ thống chính trị về vị trí, nhiệm vụ của công
tác dân tộc trong tình hình mới; tiếp tục xây dựng, củng
cố lực lượng công an, quân sự ở cơ sở thật sự trong sạch, vững mạnh, đủ sức làm
nòng cốt trong công tác giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương, nhất là các vùng
trọng điểm về quốc phòng - an ninh;
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền phản bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch
nhằm làm mất đoàn kết, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc; tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng,
chống ma túy; phòng, chống buôn bán người trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thực hiện
tốt chính sách động viên, khuyến khích người có uy tín tham gia công tác kiểm
tra, giám sát các chương trình, chính sách, đề án, dự án triển khai ở địa
phương; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền ngày càng trong
sạch vững mạnh;
- Thực hiện
quy hoạch, đào tạo, phân luồng, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi
tốt nghiệp trung học cơ sở và các cấp học khác để tạo
nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương, đặc biệt chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị các cấp, nhất
là những vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thực hiện
tốt chính sách đào tạo theo chế độ cử tuyển đối với đồng
bào dân tộc thiểu số để tạo nguồn cán bộ và phát triển nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số;
- Đào tạo,
bồi dưỡng và bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực
quản lý, am hiểu phong tục tập quán, biết tiếng nói và chữ
viết đồng bào dân tộc thiểu số làm công tác dân tộc;
- Tạo điều kiện
phát triển đội ngũ doanh nhân là người dân tộc thiểu số.
3. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác giảm nghèo bền vững trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số:
- Quy hoạch
phát triển các vùng kinh tế trong tỉnh phù hợp với điều kiện
từng vùng, theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho lao động là người dân tộc thiểu số;
- Tăng cường
đầu tư, đưa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất; thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nông
sản của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thực hiện
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nhà ở, vốn tín dụng
phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo, đặc
biệt khó khăn; chính sách xuất khẩu lao động, hỗ trợ người dân tộc thiểu số đi
lao động ở nước ngoài và các chính sách khác liên, quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Tạo cơ hội
bình đẳng để đồng bào tiếp cận các nguồn lực phát triển và
thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường thuận lợi
để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng đông đồng bào dân
tộc thiểu số.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
vùng đông đồng bào dân
tộc thiểu số:
- Đầu tư
xây dựng, hoàn thiện hệ thống công trình hạ tầng kinh tế -
xã hội thiết yếu; từng bước nâng cấp, hoàn thiện các tuyến đường tỉnh, đường
huyện, đường xã đường giao thông nông thôn kết nối liên
vùng kinh tế trọng điểm sản xuất hàng hóa tập trung, đảm bảo đi lại thuận tiện; tiếp tục đầu tư mở rộng và nâng cấp mạng lưới điện đảm
bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân;
- Tập trung
đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ theo hướng đa mục tiêu: Kiểm
soát tưới tiêu, ngăn mặn, ngọt hóa, xổ phèn phục vụ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt; tăng cường đầu
tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi;
- Phát triển
chợ đầu mối, mở rộng giao lưu, trao đổi, quảng bá hàng hóa nông sản, thủy sản
tại các vùng sản xuất tập trung, chợ dân sinh, chú trọng
nâng cấp, cải tạo, mở rộng mạng lưới chợ hiện có, đầu tư
thêm các chợ mới ở những nơi có nhu cầu, kết hợp phát
triển chợ với siêu thị và trung tâm thương mại, hình thành
mạng lưới phân phối hợp lý nguồn hàng hóa trong vùng đông
đồng bào dân tộc thiểu số;
- Quy hoạch
sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, xây dựng nông thôn mới và phù hợp với phong tục tập quán của đồng bào
dân tộc thiểu số;
- Phát triển
hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát
thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất,
sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Đầu tư
nâng cấp các trung tâm văn hóa, thể thao ở các huyện,
thành phố; xây dựng nhà văn hóa cấp xã.
5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
y tế, chăm sóc sức khỏe:
- Nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân; tiếp tục đầu tư cơ sở
vật chất tuyến y tế cơ sở, y tế dự phòng và các lĩnh vực y tế chuyên sâu khác;
- Có giải
pháp, biện pháp giảm thiểu tình trạng hôn nhân cận huyết
thống;
- Thực hiện
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ khám bệnh định kỳ ở các cơ sở y tế; hỗ trợ dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo, mầm non và học sinh tiểu
học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh, thiếu niên các dân tộc thiểu số.
6. Bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số:
- Phát triển
toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số; giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản
sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của
đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích văn hóa, di tích lịch sử ở từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ
mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao chất lượng ấp, khóm, xã, phường, thị
trấn văn hóa;
- Thực hiện
tốt chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là
trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
7. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số;
- Ưu tiên lồng
ghép các nguồn lực để thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế
- xã hội huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã, ấp đặc biệt khó khăn;
- Có cơ chế
ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ; thực hiện chính sách chuyển
đổi ngành, nghề;
- Tranh thủ
nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ hợp pháp khác để đầu tư phát triển vùng dân tộc
thiểu số.
8. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường sống vùng dân tộc thiểu số:
- Thực hiện
tốt các chính sách về nước sinh hoạt, tạo điều kiện về mặt
bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư cung cấp nước sinh hoạt
hợp vệ sinh cho vùng dân tộc thiểu số;
- Đảm bảo
môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ
người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh,
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng
nông thôn mới;
- Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đối với
đời sống đồng bào dân tộc thiểu số; tranh thủ các nguồn vốn tài trợ hợp pháp hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển sinh
kế bền vững, nâng cao thu nhập.
9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ:
Khuyến
khích các hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
III. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Ban Dân tộc tỉnh:
Căn cứ nội
dung các chương trình, chính sách, đề án, dự án của các Bộ, ngành Trung ương
triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 theo QĐ 449, QĐ
2356 chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện toàn diện
Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ngành và
địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này
theo chức năng, thẩm quyền, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng
ngành, địa phương; tham mưu và chuẩn bị nội dung để Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, bố trí nguồn vốn (theo lĩnh vực quản lý) để thực hiện
Kế hoạch này; chủ động huy động mọi nguồn lực đầu tư đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn lồng ghép hiệu quả các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số với Kế hoạch này;
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hằng năm, cân
đối, đề xuất bố trí ngân sách địa phương, trình phân bổ ngân sách Trung ương được giao (theo lĩnh vực quản lý) để thực
hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Nhà nước.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan
chủ động triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế hoạch này; đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; thực hiện công tác quy hoạch dân cư vùng
đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy
hoạch phát triển sản xuất ổn định; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất để từng bước ổn định
và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là trong vùng đông
đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phối hợp
với Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về
hỗ trợ phát triển sản xuất và các chương trình, chính sách khác của Nhà nước
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó
khăn.
5. Sở Công Thương:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế
hoạch này phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh đến năm 2020.
6. Sở Giao thông Vận tải:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan,
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung
công việc nêu tại Kế hoạch này; từng bước hoàn thiện các
tuyến giao thông, nhất là giao thông nông thôn, đảm bảo đi
lại và vận chuyển hàng hóa trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
7. Sở Nội vụ:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế hoạch
này; có giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chỉ
đạo thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ công tác ở vùng đặc biệt khó khăn;
xây dựng quy chế quản lý sinh viên cử tuyển và phân công
sau tốt nghiệp trở về phục vụ tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực đội ngũ làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung công việc
nêu tại Kế hoạch này; tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục dân tộc, các chính
sách về giáo dục liên quan đến đồng bào
dân tộc thiểu số và chính sách đào tạo theo chế độ cử tuyển nhằm tạo nguồn cán
bộ dân tộc thiểu số cho các ngành, các cấp.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện các nội dung
công việc nêu tại Kế hoạch này; thực hiện tốt chính sách
an sinh xã hội, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh gắn với
giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, góp phần giảm nghèo bền vững.
10. Sở Y tế:
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế hoạch này; quan tâm đầu
tư, phát triển các cơ sở khám chữa bệnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bố trí
đủ cán bộ y tế công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo công tác khám chữa bệnh; tăng cường công tác phòng,
chống dịch bệnh, đẩy mạnh công tác truyền thông tại vùng
sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức của
nhân dân về phòng, chống dịch bệnh ở người; vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
môi trường...;
- Tiếp tục
thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình,
chú trọng nâng cao chất lượng dân số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế
hoạch này; thực hiện công tác sưu tầm, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Khoa học và Công nghệ:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tỉnh có liên quan triển khai thực hiện các nội dung công
việc nêu tại Kế hoạch này; triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tỉnh có liên quan triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế hoạch
này; rà soát lại thực trạng đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất (theo
chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương
có liên quan) để đề xuất Trung ương có chính sách giải quyết đất sản xuất cho
đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần giảm nghèo bền vững.
14. Sở Tư pháp:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế
hoạch này.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các Sở, ngành tỉnh
có liên quan triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại Kế hoạch này.
16. Sở Thông tin và Truyền thông:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện các nội dung công việc nêu tại
Kế hoạch này; xây dựng, định hướng nội dung tuyên truyền
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cấp ủy Đảng, chính quyền và
mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, đặc
biệt là đồng bào dân tộc thiểu số biết, thực hiện, ủng hộ và tích cực tham gia
thực hiện.
17.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế
hoạch của tỉnh, điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch
cụ thể triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn huyện, thành phố; đồng thời chỉ đạo các Ban, ngành huyện có liên
quan phối hợp với các Sở, ngành tỉnh (được phân công thực
hiện các nội dung công việc tại Kế hoạch của tỉnh) triển
khai thực hiện Kế hoạch này;
- Chủ động
huy động các nguồn lực, lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án khác
đang triển khai trên địa bàn với các nhiệm vụ của Kế hoạch
này để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng
chéo, lãng phí.
18. Các Sở, ngành tỉnh có liên quan:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các Sở, ngành tỉnh được phân công triển khai thực hiện Kế hoạch này.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao động tỉnh và Hội Chữ thập đỏ tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tham gia triển
khai Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên và
mọi tầng lớp nhân dân về quan điểm, mục tiêu của Chiến lược công tác dân tộc
đến năm 2020 để tích cực tham gia thực hiện, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển
khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch này với Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2015
và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
2. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố được phân công tại Mục III Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; chủ
động tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện và gửi báo
cáo về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 15/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm
quyền giải quyết, phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh uốn nắn, chỉ đạo kịp thời./.