Quyết định 124/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án bảo tồn, phát triển Văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 124/2003/QĐ-TTg
Ngày ban hành 17/06/2003
Ngày có hiệu lực 16/07/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Gia Khiêm
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 124/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 124/2003/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về "Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" (văn bản số 1109/CP-VX ngày 17 tháng 9 năm 1998);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin (Công văn số 200 TTr- BVHTT ngày 24 tháng 12 năm 2002),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam" với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên Đề án: "Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam".

2. Chủ Đề án: Bộ Văn hoá - Thông tin;

3. Các cơ quan phối hợp chủ yếu: Uỷ ban Dân tộc, các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng (Tổng cục Chính trị, Bộ Tư lệnh bộ đội Biên phòng), Bưu chính - Viễn thông, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Hội Văn học Nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.

4. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2003 đến năm 2010.

5. Mục tiêu tổng quát:

a) Bảo tồn, kế thừa có chọn lọc và phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống, xây dựng và phát triển những giá trị mới về văn hoá, nghệ thuật của các dân tộc thiểu số;

b) Phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ những người sáng tác văn học - nghệ thuật là người các dân tộc thiểu số;

c) Tổ chức điều tra, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hoá - nghệ thuật; bảo tồn, phát huy các nghề thủ công truyền thống của các dân tộc thiểu số; đẩy mạnh xây dựng và phát huy hiệu quả các thiết chế văn hoá, thông tin; phát triển các hoạt động văn hoá văn nghệ lành mạnh;

d) Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; mở rộng mạng lưới thông tin ở vùng dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao dân trí, xoá bỏ tập tục lạc hậu, góp phần phát triển du lịch, xoá đói, giảm nghèo.

6. Nội dung bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số:

a) Điều tra, khảo sát, thống kê, quản lý, trùng tu các di tích lịch sử, di tích cách mạng, di tích văn hoá, danh lam thắng cảnh, khu vực sinh thái đặc biệt, vườn quốc gia ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số;

b) Sưu tầm, giữ gìn, nghiên cứu, giới thiệu các kiểu kiến trúc, trang phục, nhạc cụ, khí cụ, công cụ sản xuất, hàng thổ cẩm, đồ gốm - sứ của các dân tộc thiểu số trong các bảo tàng, các trung tâm văn hoá, các triển lãm và trong đời sống hàng ngày; ngăn chặn việc thất thoát, hư hại các di vật, cổ vật quí của các dân tộc còn đang tiềm ẩn trong đồng bào;

c) Tổ chức sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu, lưu giữ các loại hình văn học, nghệ thuật dân gian của các dân tộc; sáng tạo những giá trị mới về văn học, nghệ thuật trên cơ sở kế thừa và phát huy những sắc thái riêng, độc đáo truyền thống của các dân tộc thiểu số; tổ chức và hướng dẫn những biện pháp quản lý, giữ gìn, phát huy các hoạt động văn hoá lễ hội truyền thống, phong tục tập quán lành mạnh của các dân tộc thiểu số; lựa chọn một số địa chỉ (thôn, bản, buôn, phun, sóc, plây) tập trung phong phú, đặc sắc về văn hoá truyền thống của từng dân tộc để bảo tồn và phát huy;

d) Điều tra, khảo sát, phân loại, bảo tồn, phát huy và phát triển các nghề thủ công truyền thống, văn hoá ẩm thực của các dân tộc thiểu số;

đ) Cùng với việc phổ cập tiếng Việt, cần sử dụng rộng rãi hơn tiếng nói, chữ viết của từng dân tộc trong việc truyền bá, giao lưu văn hoá, thông tin kinh tế khoa học - kỹ thuật, luật pháp, trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

e) Phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, nâng cao mức hưởng thụ của đồng bào:

Củng cố, phát triển về chất và lượng các đội chiếu bóng, đội thông tin lưu động, các đội văn nghệ quần chúng, các thư viện, tủ sách kết hợp với các điểm Bưu điện - văn hoá xã; tăng cường đưa văn hoá, nghệ thuật về cơ sở phục vụ đồng bào với những nội dung, chương trình phù hợp; tăng cường củng cố, phát triển toàn diện hệ thống thông tin cơ sở; đẩy mạnh các hình thức giao lưu văn hoá, nghệ thuật giữa các vùng dân tộc thiểu số.

g) Xây dựng gia đình, bản, làng (buôn, plây, phun, sóc) văn hoá:

- Xây dựng các mô hình, tiêu chuẩn quy ước phù hợp;

- Tổ chức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân học tập nắm vững mô hình, tiêu chuẩn quy ước và tự nguyện đăng ký thực hiện;

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện xây dựng gia đình, bản, làng văn hoá trong phong trào thi đua của địa phương.

h) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:

[...]