ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1229/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 06 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Thông báo số 1875-TB/TU ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Tỉnh ủy về kết luận của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Giồng Riềng đến năm 2020;
Căn cứ
Biên bản số 112/BB-HĐTĐ ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Hội đồng thẩm định quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giồng Riềng đến năm 2020;
Xét đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 128/TTr-SKHĐT ngày 14 tháng 5
năm 2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Giồng Riềng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giồng Riềng đến năm
2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm phát triển
1. Phát
huy, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trước hết là nội lực để đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng
và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu. Tập trung đầu tư, kết hợp hợp lý giữa
đầu tư theo chiều rộng đi đôi với đầu tư theo chiều sâu để phát triển nông nghiệp
chất lượng cao với mô hình sản xuất tổng hợp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, cơ khí sửa chữa, các ngành dịch
vụ đáp ứng yêu cầu phát triển.
2. Phát triển
kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường
để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo;
phát triển y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gắn với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
3. Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội.
4. Phát triển
kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong bố trí quy hoạch, tập trung xây dựng kết
cấu hạ tầng gắn với quy hoạch bố trí dân cư.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục
tiêu tổng quát
Xây dựng
huyện Giồng Riềng đến năm 2020 có tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức khá trong
tỉnh. Tập trung tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng
giao thông để phát huy lợi thế về đất đai, nước ngọt, lao động và vị trí trung
tâm vùng Tây sông Hậu để đầu tư phát triển huyện. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Thực
hiện có hiệu quả các vấn đề văn hóa xã hội, trong đó chăm lo tốt hơn cho an
sinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường quốc phòng an ninh,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững mạnh toàn
diện.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Về
phát triển kinh tế
- Tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt 11% thời kỳ 2011-2015 và 12% thời kỳ 2016-2020. GDP
bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 2.006 USD, đến năm 2020 đạt 3.452 USD.
- Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực bền vững, nông nghiệp vẫn là ngành kinh
tế chủ đạo, đến năm 2015 cơ cấu các ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng -
dịch vụ lần lượt là 53,4% - 9,8% - 36,8%; đến năm 2020 là 44,7% - 16,6% -
38,7%.
- Đến năm
2015 sản lượng lúa đạt khoảng 806.450 tấn, sản lượng thủy sản đạt khoảng 35.280
tấn; đến năm 2020, sản lượng lúa đạt khoảng 835.633 tấn, sản lượng thủy sản đạt
khoảng 38.720 tấn.
- Đến năm
2015, có 04 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt 70% tiêu chí
trở lên; đến năm 2020, có 14 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới, huyện đạt tiêu
chí huyện nông thôn mới.
2.2. Về
phát triển xã hội
- Giảm tỷ lệ
sinh xuống còn 0,3‰ thời kỳ 2011-2015 và 0,2‰ thời kỳ 2016-2020, để đến năm
2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 9,4‰, năm 2020 là 8,5‰.
- Đến năm
2015: Đạt chuẩn phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục THCS đạt tiêu chí
nông thôn mới, 100% trạm y tế đạt 10 tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10% năm 2015 và 5% năm 2020.
- Hàng năm
giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 - 2.000 người, phấn đấu tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 40% năm 2015 và 60% năm 2020, trong đó đào tạo nghề là 35% - 55%.
- Đến năm
2015, tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch đạt khoảng 85% và 95% vào năm 2020. Tỷ
lệ hộ được sử dụng điện đạt 97% vào năm 2015, đến năm 2020 đạt khoảng 98%.
- Phấn đấu
đến năm 2020: Các cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị có hệ thống xử lý nước
thải, chất thải đảm bảo tiêu chuẩn. Các hộ dân cư có nhà vệ sinh và chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh. Các xã đều có bãi rác và có hoạt động thu gom rác, nghĩa
trang tập trung.
III. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
1. Ngành
nông - lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển
nông nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững, gắn xây dựng nông thôn mới với hình
thành vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, mô hình sản xuất đa canh tổng hợp.
Trước mắt và lâu dài, cây lúa vẫn là cây trồng chủ yếu nên cần tập trung nâng
cao chất lượng, hiệu quả vùng sản xuất lúa với mô hình sản xuất tổng hợp lúa -
màu, lúa - nuôi trồng thủy sản. Mở rộng quy mô, nâng cao năng suất và chất lượng
vùng lúa chất lượng cao, khoai lang, dưa hấu, bắp, mía, cây sen, tiêu, cây ăn
trái. Phát triển chăn nuôi kết hợp mô hình trong nông hộ với chăn nuôi tập
trung chất lượng cao các loại gia súc, gia cầm. Mở rộng quy mô các vùng nuôi trồng
thủy sản như nuôi cá trong ruộng, trong vèo, nuôi ba ba, lươn. Bảo vệ diện tích
rừng tràm hiện có theo quy hoạch. Phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển
nông thôn mới theo hướng văn minh, hiện đại có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cơ bản hoàn chỉnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế tập thể,
tăng số lượng và chất lượng tổ hợp tác, hợp tác xã với các ngành nghề dịch vụ
đa dạng.
2. Công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên, nguyên liệu và lợi thế sẵn có của huyện theo hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sử dụng
nguyên liệu tại địa phương như: Công nghiệp chế biến nông sản, hải sản, công
nghiệp cơ khí sửa chữa, các ngành nghề thủ công truyền thống, phát triển một số
ngành công nghiệp mới tại cụm công nghiệp Thạnh Hưng I như sản xuất vật liệu
xây dựng, hàng tiêu dùng...
3. Phát
triển thương mại - dịch vụ
- Phát triển
thương mại gắn với chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, phát triển nông thôn mới. Phát triển đa dạng các loại hình tổ chức và
phương thức hoạt động thương mại, phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hộ kinh doanh đồng thời với các loại hình doanh nghiệp thương mại lớn với
hệ thống phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại. Phát triển
thương mại hàng hóa gắn kết với đầu tư, sản xuất tiêu dùng, đồng thời chú trọng
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường và người tiêu dùng trong nước.
Phát triển hình thức mua bán tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Huy động các
nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại, hệ thống bán buôn, bán lẻ,
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, đại lý... trong đó chợ thị trấn Giồng
Riềng với vai trò là trung tâm để tạo điều kiện phát triển thương mại.
- Nâng cao
chất lượng phương tiện vận tải, tăng cường các giải pháp nhằm giảm tối đa tai nạn
giao thông. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải đường
bộ và đường sông, mở mới các tuyến xe buýt Bến Nhứt - Gò Quao; Giồng Riềng -
Tân Hiệp, Vị Thanh (Hậu Giang), Cờ Đỏ (Cần Thơ).
- Thực hiện
nhanh phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông có chất lượng trên toàn huyện,
hoàn thiện mạng lưới điểm phục vụ, trạm viễn thông cung cấp dịch vụ đa dạng. Đa
dạng hóa, dịch vụ đến tất cả các bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, phát triển
bưu chính theo hướng hoàn thiện chất lượng phục vụ. Xây dựng và phát triển hạ tầng
viễn thông phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có công nghệ thông
tin tiên tiến, độ phủ đến các xã, ấp với thông lượng lớn, tốc độ chất lượng
cao, phổ cập các dịch vụ viễn thông và internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch
vụ mới.
- Mở rộng số
lượng và quy mô hệ thống ngân hàng tới địa bàn các xã trong huyện, đáp ứng yêu
cầu giao dịch thuận tiện cho người dân. Hệ thống ngân hàng phát triển đa dạng
các hình thức huy động vốn nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân. Tạo điều kiện
thuận lợi cho người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn vay, đặc biệt là chương
trình vay vốn cho người nghèo, đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh
doanh, phục vụ đời sống.
- Tạo điều
kiện thuận lợi để mở rộng các loại hình dịch vụ bảo hiểm trên địa bàn huyện,
thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm phục vụ nông nghiệp, thủy sản, bảo vệ
quyền lợi của người sản xuất. Khuyến khích sự hợp tác giữa các công ty bảo hiểm
với các tổ chức tín dụng trong huyện nhằm cung cấp dịch vụ bảo hiểm đến người
dân một cách hiệu quả.
4. Nguồn
nhân lực và các vấn đề xã hội
4.1. Dân số,
lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội
- Tiếp tục
thực hiện tốt Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng
năm xuống còn từ 0,3‰ - 0,2‰, đến năm 2020 dân số toàn huyện đạt khoảng 235.000
người. Năm 2015, tỷ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 8,5% dân số, năm 2020 chiếm
khoảng 15% dân số.
- Cơ cấu
lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành thuộc
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Đến năm 2015 tỷ trọng lao động trong
các lĩnh vực nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ lần lượt là 78,6% -
4,7% - 16,7%, đến năm 2020 là 74,3% - 5,9% - 19,8%.
- Hàng năm
giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 - 2.000 người. Đến năm 2015 tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 40%, năm 2020 đạt 60%.
- Thực hiện
tốt các chính sách chăm lo cho gia đình chính sách và người có công với cách
mạng, hoàn thành kế hoạch xây dựng nhà tình nghĩa, giúp vốn và hướng dẫn cho
các hộ nghèo phát triển sản xuất, cải thiện đời sống gia đình chính sách.
Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ người nghèo. Thực hiện tốt cơ
chế chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc.
- Thực hiện
có hiệu quả việc lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát
triển kinh tế - xã hội, thông qua các chương trình xây dựng nhà ở, hỗ trợ vốn để
có đất sản xuất, vay vốn ưu đãi ngân hàng. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3%
năm 2015 và 2% năm 2020.
4.2. Giáo dục
- đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đổi mới căn
bản, toàn diện lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa -
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Nâng cao trình độ dân trí trong huyện ngang bằng với trình độ
chung của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Sắp xếp, quy hoạch, đầu tư xây
dựng hệ thống trường lớp các cấp, nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia, thực
hiện có hiệu quả đề án phổ cập giáo dục cho trẻ em dưới 5 tuổi, tăng tỷ lệ học
sinh lên lớp và tốt nghiệp THPT, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học. Duy
trì kết quả phổ cập tiểu học, THCS đạt tiêu chí nông thôn mới. Đổi mới công tác
quản lý giáo dục, bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn. Tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, hội khuyến học
từ huyện đến cơ sở và trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn.
4.3.Y tế
Thực hiện
có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chủ động
phòng ngừa các loại dịch bệnh. Đầu tư, tăng cường trang thiết bị, nâng cao chất
lượng điều trị của bệnh viện huyện; củng cố, tăng cường tuyến y tế cơ sở, phấn
đấu 100% trạm y tế đạt 10 tiêu chí quốc gia về y tế xã, nâng cao hiệu quả hoạt
động các tổ y tế ấp. Tăng cường chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ y, bác
sĩ. Vận động nhân dân mua bảo hiểm y tế và hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự nguyện
cho hộ cận nghèo, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đạt tỷ lệ 28 giường
bệnh và 5,3 bác sĩ/1 vạn dân vào năm 2015, đến năm 2020 đạt 31,9 giường bệnh và
8,4 bác sĩ/1 vạn dân. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt tỷ
lệ giảm sinh đề ra.
4.4. Văn
hóa - Thể dục thể thao
Tiếp tục củng
cố, nâng lên chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”. Tích cực tranh thủ và huy động mọi nguồn lực bằng nhiều hình thức thích hợp
để đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các trung tâm xã. Mở rộng
hơn nữa phong trào thể dục trong nhân dân, đưa việc rèn luyện thân thể trở
thành thói quen trong các tầng lớp nhân dân. Khuyến khích phát triển loại hình
du lịch sinh thái tại các xã Ngọc Hòa, Hòa Thuận. Tăng cường quản lý nhà nước đối
với các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, ngăn chặn và kịp thời xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trên lĩnh vực này, đặc biệt đối với các tụ điểm gần
trường học.
4.5. Khoa học
công nghệ
Thực hiện
có hiệu quả việc ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất kinh doanh. Trong
nông nghiệp, tập trung đầu tư ứng dụng chuyển giao công nghệ mới về giống cây
trồng, vật nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật
về chế biến hải sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ sinh học để nâng cao
giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng quản lý theo tiêu
chuẩn ISO 9000, ISO 14.000. Nâng cao trình độ công nghệ, trước mắt là các ngành
sản xuất thế mạnh của huyện trong cụm công nghiệp và hỗ trợ nông dân tạo thương
hiệu sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, tạo uy tín trên thị trường trong và
ngoài nước.
Ứng dụng
công nghệ mới về quản lý ô nhiễm môi trường, sản xuất bền vững, sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả các tài nguyên không tái tạo. Thực hiện có hiệu quả đề án công nghệ
thông tin của tỉnh. Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của huyện, trước hết
quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường số và chất lượng đội ngũ
cán bộ khoa học quản lý của huyện, có chính sách thu hút lao động có trình độ kỹ
thuật về công tác tại huyện. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng đẩy mạnh
các hoạt động khuyến công, khuyến ngư, khuyến nông... để chuyển giao nhanh kiến
thức cho người lao động.
5. Phát
triển kết cấu hạ tầng
5.1. Thủy lợi
Đầu tư xây
dựng hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch thủy lợi vùng
Tây sông Hậu theo hướng đa mục tiêu, kiểm soát lũ, ngăn mặn, ngọt hóa, thau
chua xổ phèn và phục vụ đa ngành sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp
nước sinh hoạt và công nghiệp - dịch vụ. Phát triển hệ thống thủy lợi gắn với bố
trí dân cư và phát triển mạng lưới giao thông.
Mở rộng nạo
vét các hệ thống kênh cấp 1 nối liền sông Hậu để cung cấp nước ngọt trên địa
bàn huyện, đầu tư hoàn thiện kênh cấp 2 và kênh thủy lợi nội đồng. Nạo vét 2
bên bờ sông Cái Bé (những đoạn còn thấp, bị ngập) kết hợp với giao thông nông
thôn đạt cấp III đường thủy nội địa. Có biện pháp hài hòa trong kiểm soát lũ đầu
vụ (chủ yếu bằng hệ thống bờ bao) để vừa đảm bảo không thiệt hại cho lúa Hè Thu
và lúa Thu Đông, ổn định và nâng cao năng suất nông nghiệp.
5.2. Hệ thống
giao thông
- Tranh thủ
sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh để đầu tư hoàn chỉnh các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ
(ĐT) trên địa bàn huyện, tuyến đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, đường
Hồ Chí Minh (Quốc lộ 61), ĐT.963, ĐT.963B, ĐT.963C.
- Đối với hệ
thống đường huyện (ĐH): Từ nay đến năm 2020 nâng cấp, mở rộng, duy tu bảo dưỡng
các tuyến đường huyện đạt cấp VI đồng bằng với mặt đường láng nhựa hoặc bê tông
xi măng rộng 3,5m, nền 6,5m, gồm các tuyến: ĐH. Ngọc Thuận, ĐH. Thạnh Hòa, ĐH.
Thạnh Lộc, ĐH. Hòa Lợi, ĐH. Ngọc Thành, ĐH. Trâm Bầu, ĐH. Thới Quản, ĐH. Hòa
Thuận nd, ĐH. Bàn Thạch nd, ĐH. Hòa An nd.
Mở mới 4
tuyến dài 45,9km đạt cấp VI đồng bằng, bao gồm: ĐH.GR.DK.01; ĐH.GR.DK.02;
ĐH.GR.DK.03; ĐH.GR.DK.04.
- Đối với
các tuyến đường xã: Các tuyến trục chính và liên xã quy hoạch tối thiểu đạt loại
B theo cấp đường giao thông nông thôn với mặt đường rộng 2,5m, nền 5,5m, kết cấu
bê tông. Các tuyến đường ấp còn lại đạt loại B hoặc C với mặt đường rộng từ 1,5
- 2m, nền 3-4m. Những xã có điều kiện khuyến khích xây dựng đường đạt cấp cao
hơn (A, AH hoặc VI).
Khối lượng
công trình giao thông xã đầu tư đến năm 2015 là: Nâng cấp 83,5km đường, cầu
6.860m. Đến năm 2020 nâng cấp 471,6km đường, làm mới 17,5km đường, cầu 9.000m.
- Bến xe, bến
tàu: Sau năm 2015 nâng cấp bến xe khách hiện hữu với diện tích khoảng 5.000m2,
kết hợp là đầu mối giao thương hàng hóa.
5.3. Điện
Giai đoạn đến
năm 2015 cần xây dựng 254,7km đường dây trung thế, 193km hạ thế và các trạm biến
áp với tổng công suất 19.960KVA. Giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư 127,8km đường dây
trung thế, 185,4km hạ thế và các trạm biến áp có tổng công suất 40.000KVA.
5.4. Cấp nước
- vệ sinh môi trường
- Nâng cao
hiệu suất sử dụng của nhà máy nước thị trấn Giồng Riềng, mở rộng đạt công suất
3.200m3/ngày, nghiên cứu xây dựng nhà máy nước Thuận Hưng sau khi
chia tách huyện để phục vụ nhu cầu cấp nước cho thị trấn Thuận Hưng và một số
xã lân cận, công suất 1.800m3/ngày.
- Cấp nước
nông thôn: Đến năm 2015 đầu tư cụm cấp nước Tân Hòa (Hòa Hưng) công suất 30m3/h,
Thạnh Hưng công suất 30m3/h, Rạch Chanh (Giồng Riềng) công suất 40m3/h,
Ngọc Thành - Ngọc Thuận công suất 30m3/h. Giai đoạn 2016 - 2020, đầu
tư cụm cấp nước Thạnh Hưng công suất 80m3/h, Ngọc Thuận công suất
60m3/h, Vĩnh Phú công suất 80m3/h, Bàn Tân Định công suất
180m3/h, Hòa Hưng công suất 100m3/h, Đường Xuồng (Long Thạnh)
công suất 60m3/h.
- Xử lý chất
thải rắn: Đầu tư khu xử lý rác cấp huyện tại xã Long Thạnh, đảm bảo việc xử lý
rác thải hợp vệ sinh (diện tích đất xây dựng từ 5 - 7 ha). Đối với hệ thống bệnh
viện, duy trì lò đốt rác y tế đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định. Tại
trung tâm các xã, cụm dân cư tập trung xây dựng các khu chôn lấp hợp vệ sinh
quy mô khoảng 01ha/khu. Các khu vực chăn nuôi cần xây dựng hầm biogas để tận dụng
làm khí đốt và đảm bảo môi trường.
6. Quốc
phòng an ninh
Tiếp tục
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Thực hiện đề án quy
hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện từ năm 2011 đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong đó tập trung xây dựng tiềm
lực chính trị tinh thần; tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng - an ninh.
IV. Định hướng phát triển không gian, lãnh thổ
1. Định
hướng sử dụng đất
- Đến năm
2015 diện tích đất nông nghiệp toàn huyện đạt khoảng 58.521ha, chiếm 91,5% diện
tích tự nhiên; đến năm 2020 đạt khoảng 58.175ha.
- Đất phi
nông nghiệp: Định hướng đến năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện là
5.415ha và năm 2020 là 5.761ha.
2. Định
hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn
2.1. Định
hướng phát triển hệ thống đô thị
Giai đoạn từ
nay đến năm 2020, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị để nâng cấp
thị trấn Giồng Riềng đạt đô thị loại IV và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa của huyện Giồng Riềng; đồng thời từng bước nâng tầm trở thành trung tâm
kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây sông Hậu với quy mô dân số đến năm 2020
khoảng 25.000-30.000 người. Ngoài ra, phát triển thêm các đô thị Thuận Hưng và
Long Thạnh.
2.2. Định
hướng phát triển dân cư nông thôn
Bố trí các
điểm dân cư phải thuận lợi cho phát triển sản xuất và giao thương hàng hóa, đảm
bảo sinh hoạt và ổn định đời sống lâu dài của người dân nông thôn. Lựa chọn và
bố trí xây dựng các khu, điểm dân cư phải có đầy đủ quỹ đất xây dựng, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cơ bản được đầu tư hoàn chỉnh.
V. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư (phụ lục kèm theo)
VI. Giải pháp thực hiện
1. Giải
pháp về huy động vốn
Dự kiến nhu
cầu vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội huyện Giồng Riềng đến năm 2020 là
38.565,1 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 11.891,8 tỷ đồng, giai đoạn
2016-2020 là 26.673,4 tỷ đồng, bao gồm các nguồn vốn:
- Nguồn vốn
ngân sách nhà nước: Gồm vốn ngân sách Trung ương và địa phương chiếm 20 - 25% tổng
vốn đầu tư. Nguồn vốn này chủ yếu tập trung đầu tư các công trình trọng điểm về
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, tạo động lực cho phát triển.
- Nguồn vốn
dân doanh có tác động lớn trong đầu tư phát triển kinh tế của huyện, nguồn vốn
này chiếm trên 45% tổng vốn đầu tư.
- Nguồn vốn
kêu gọi đầu tư: Chủ yếu đầu tư các dự án trong cụm công nghiệp, khu đô thị và một
số dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Nguồn vốn này chiếm khoảng 25
- 30% tổng vốn đầu tư.
2. Phát
triển nguồn nhân lực
Phát triển
nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của huyện. Tập trung xây dựng nông thôn mới và đào tạo nguồn nhân lực của
địa phương.Trước hết nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, nâng cao mặt bằng
dân trí của huyện ngang bằng với mức bình quân của toàn vùng. Mở rộng quy mô
giáo dục đào tạo nghề, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công chức quản
lý nhà nước, cán bộ sự nghiệp y tế, giáo dục trên địa bàn huyện. Phát huy nguồn
nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực ngoài huyện với các chính
sách đãi ngộ khuyến khích phù hợp. Đào tạo nguồn nhân lực vừa kết hợp đào tạo
theo kế hoạch của Nhà nước đồng thời với đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo.
3. Phát
triển khoa học công nghệ
- Xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sản xuất nhằm đưa nhanh tiến bộ
khoa học vào sản xuất trên cơ sở gắn kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ và
liên kết “bốn nhà”. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, tài
sản, trí tuệ theo hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO).
- Tăng cường
năng lực hoạt động của mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công... từ huyện
đến cơ sở. Thực hiện có hiệu quả chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người
sản xuất, tiến bộ trong canh tác sản xuất kinh doanh, bảo quản sau thu hoạch,
chế biến nông - thủy sản, sử dụng hiệu quả tài nguyên không tái tạo.
- Tăng cường
ứng dụng cơ giới hóa, điện khí hóa trong sản xuất, kết hợp giữa đổi mới công
nghệ với bảo vệ môi trường sinh thái. Làm tốt công tác xây dựng tiềm lực khoa học
công nghệ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ khoa học của huyện.
4. Phát
triển các thành phần kinh tế
- Khuyến
khích phát triển kinh tế tư nhân theo các loại hình doanh nghiệp, thực hiện tốt
cơ chế chính sách, kêu gọi đầu tư, hoàn thiện môi trường kinh doanh, huy động mọi
nguồn lực từ các thành phần kinh tế, khai thác các tiềm năng của huyện.
- Tập trung
chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể theo cơ chế thị trường. Đa dạng các loại
hình hợp tác sản xuất kinh doanh tổng hợp và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã.
- Phát triển
trang trại nhằm đưa kinh tế của huyện phát triển theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, phù hợp với quy hoạch nông nghiệp - nông thôn.
5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành chính quyền các cấp
Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, trong đó
nâng lên chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ chế 1 cửa và 1 cửa liên thông.
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố
trí sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
nhà nước từ huyện đến cơ sở theo hướng ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với quy hoạch, đất đai, tài
nguyên, khoáng sản, tổ chức lại đơn vị hành chính, giải quyết khiếu kiện và thực
hiện tốt quy hoạch. Thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức; Luật Phòng chống tham
nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Giồng
Riềng căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của
huyện nêu trong quy hoạch được phê duyệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:
1. Tuyên
truyền, phổ biến công khai, rộng rãi các mục tiêu và định hướng phát triển kinh
tế - xã hội theo nội dung quy hoạch được duyệt đến các cơ quan chức năng, các cấp
chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội và toàn thể
nhân dân trên địa bàn huyện được biết, thực hiện.
2. Tổ
chức triển khai thực hiện Quy hoạch này và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực liên quan. Lập các kế hoạch 5 năm, hằng năm; các chương trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố
trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Chủ
động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện
địa phương nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
4. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; xử lý kịp
thời những bất cập và đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với
tình hình mới, hòa nhập vào xu thế phát triển chung của tỉnh và cả nước.
Điều 3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân
huyện Giồng Riềng trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát
triển ngành, lĩnh vực theo quy hoạch trên địa bàn huyện; hỗ trợ và tạo điều kiện
cho huyện hoàn thành các mục tiêu quy hoạch đề ra.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Giồng Riềng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG
RIỀNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
|
A
|
DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
|
1
|
Đường cao tốc Rạch Giá - Bạc
Liêu, đường Hồ Chí Minh
|
2
|
Đường dây 110KV Giồng Riềng
- Gò Quao
|
3
|
Nạo vét kênh cấp 1: Thị Đội,
Thốt Nốt, Thác Lác - Ô Môn, KH3, KH5, KH6, KH7, KH8, KH9, Chưng Bầu, dự án thủy
lợi Ô Môn - Xà No
|
B
|
DỰ ÁN DO TỈNH, HUYỆN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
|
1
|
Tỉnh lộ: ĐT.963, ĐT.963B,
ĐT.963C. Các đường giao thông liên huyện - xã
|
2
|
Hệ thống kinh thủy lợi cấp
2
|
3
|
Chương trình xây dựng nông
thôn mới
|
4
|
Đường điện trung, hạ thế
|
5
|
Trung tâm văn hóa thể thao
huyện - xã
|
6
|
Chương trình kiên cố hóa
trường lớp
|
7
|
Đầu tư bệnh viện huyện, trạm
y tế xã
|
8
|
Xây dựng trụ sở cơ quan
huyện - xã
|
9
|
Trường dạy nghề Tây Sông Hậu
|
C
|
DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH
PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ
|
1
|
Cụm công
nghiệp Thạnh Hưng I
|
2
|
Các dự án xay xát gạo xuất
khẩu
|
3
|
Đề án phát triển nông nghiệp:
Vùng lúa chất lượng cao, nguyên liệu mía, rau an toàn, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, phát triển nông nghiệp vùng sông Cái Bé, cơ giới hóa nông nghiệp
|
4
|
Trung tâm thương mại huyện
và chợ xã
|
5
|
Cấp nước Giồng Riềng, Thuận
Hưng và cấp nước cụm xã
|
6
|
Các dự án đầu tư bưu chính
viễn thông
|
7
|
Khu xử lý chất thải rắn tại
Long Thạnh. Các trạm trung chuyển rác tại xã Bàn Tân Định, Ngọc Thuận,
Ngọc Chúc, Thạnh Hưng, Hòa Hưng, Ngọc Hòa, Vĩnh Thạnh
|
8
|
Khu đô thị phía Tây thị trấn
Giồng Riềng
|