Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020

Số hiệu 10/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/07/2009
Ngày có hiệu lực 27/07/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2009/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 17 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI THỜI KỲ 2006 – 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 80/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và tiếp thu ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Huy động cao nhất mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh về con người, đất đai và các nguồn tài nguyên khác; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp; phát triển kinh tế nhanh và bền vững.

- Tập trung, ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ lực, có lợi thế, giá trị và hàm lượng công nghệ cao, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, hướng ra xuất khẩu.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải phóng sức sản xuất. Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Sản xuất tập trung thành vùng nguyên liệu, gắn với phát triển công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.

- Đẩy mạnh tiến độ xây dựng hạ tầng khu du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch; chuyển dịch mạnh du lịch trong nhóm dịch vụ.

- Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa các khu vực và làm tốt công tác bảo vệ và tái tạo môi trường; đảm bảo an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

2. Điều chỉnh mục tiêu phát triển chủ yếu

a) Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Yên Bái cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về an ninh – quốc phòng, đầu mối giao thông vận tải, nằm trong hệ thống các điểm phát triển du lịch vùng miền núi phía bắc. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, công nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ công nghệ, sản xuất ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao, có ưu thế cạnh tranh và xuất khẩu; tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong cơ cấu kinh tế dịch vụ; phát huy tiềm năng thế mạnh trong phát triển kinh tế đồi rừng và chăn nuôi. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên.

b) Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu về kinh tế:

- Điều chỉnh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2011- 2015) từ 12,5% lên 13%; 5 năm (2016 - 2020) từ 13% lên 13,5%.

- Điều chỉnh chỉ tiêu cơ cấu kinh tế: Công nghiệp Xây dựng - Dịch vụ - Nông

lâm nghiệp năm 2015 từ ( 44% - 36% - 20% sang ( 40% - 34% - 26%); năm 2020 từ (46% - 37% - 17%) sang ( 46% - 35% - 19%).

- Điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2015 từ 17,5 triệu đồng lên 19,5 triệu đồng; năm 2020 từ 34 triệu đồng lên 38 triệu đồng.

[...]