ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 1222/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 22
tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/03/2011 của liên ngành Thanh tra Chính phủ - Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 242/TT-SNV ngày 30/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng:
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm
vụ quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác tổ chức và chuyên môn,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Trụ sở: Tại số 158, đường Nguyễn Văn
Linh, phường An Tảo, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn: Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó phòng (hoặc tương
đương) thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các sở trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh
tra huyện, thành phố; Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo chế độ tiếp công dân tại
trụ sở tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo
mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng
có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán
Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra, tổng hợp kết quả việc kê khai, xác minh, kết luận, công khai bản kết
luận trong phạm vi quản lý của tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn
chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng;
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo 1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo 2;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo 3;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo 4;
- Phòng Thanh tra về Phòng, chống
tham nhũng.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng,
quy định chức năng, nhiệm vụ, lề lối làm việc của Văn phòng và các phòng thuộc
Thanh tra tỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Biên chế: Biên chế hành chính của
Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, các Quy
định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Thanh tra tỉnh, Kho
bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu VT, NCH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|