THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 02
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải và Hội đồng thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam giai đoạn 2012-2015 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
Bảo đảm Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam có cơ cấu hợp lý, tập trung vào 03 lĩnh vực chính là vận
tải biển, khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải, từng bước tháo gỡ khó khăn
trong giai đoạn 2012 - 2015, tạo sự ổn định và phát triển
phù hợp với điều kiện thị trường giai đoạn 2016 - 2020, là doanh nghiệp nhà nước
nòng cốt trong lĩnh vực vận tải biển, khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và những
năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG
1. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh vận tải đường biển, đường
thủy, đường bộ, đa phương thức;
- Khai thác cảng biển, cảng sông;
- Kinh doanh kho, bãi, dịch vụ
logistics; đại lý môi giới cung ứng dịch vụ hàng hải; cung ứng tàu biển, dịch vụ
lai dắt tàu biển, tàu sông, đưa đón thuyền viên và các dịch vụ hỗ trợ hoạt động
đường thủy.
b) Ngành, nghề kinh doanh có liên
quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
- Sửa chữa phương tiện vận tải biển; sản xuất, mua bán, cho thuê phương tiện và thiết bị vận tải, bốc xếp
chuyên ngành;
- Xuất khẩu lao động và cung ứng lao
động hàng hải cho các tổ chức trong và ngoài nước;
- Xuất khẩu phương tiện, thiết bị,
nguyên, nhiên vật liệu chuyên ngành hàng hải; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực
phẩm, nước ngọt.
c) Ngành, nghề kinh doanh khác: Do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, thực hiện cổ phần hóa trong năm
2015.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty:
- Công ty Xuất khẩu lao động hàng hải;
- Chi nhánh Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Chi nhánh Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam tại thành phố Hải Phòng;
- Văn phòng đại diện của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam tại Singapore.
3. Tổ chức lại sản xuất kinh doanh và
tái cơ cấu đầu tư.
a) Lĩnh vực cảng biển: Tập trung khai
thác các cảng hiện có, trong đó ưu tiên đầu tư đồng bộ để khai thác có hiệu quả
cụm cảng phía Bắc tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh và cụm cảng phía Nam khu vực
Cái Mép - Thị Vải và khu vực thành phố Hồ Chí Minh; rà soát cắt giảm chi phí, đảm
bảo khai thác cảng biển có hiệu quả.
Không tiếp tục triển khai thực hiện Dự
án Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong để kêu gọi các nhà đầu tư khác trong và
ngoài nước đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
b) Lĩnh vực vận tải biển: Cơ cấu lại đội tàu phù hợp với nhu cầu của
thị trường; có phương án bán những
tàu cũ khai thác không hiệu quả để giảm
lỗ; chú trọng khai thác thị trường vận tải biển trong nước;
nâng thị phần vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường
biển của nước ta lên 25% đến 30%.
Rà soát lại các chương trình đóng mới
tàu biển phù hợp với khả năng tài chính của Tổng công ty
và nhu cầu thị trường. Trước mắt, dừng
triển khai đóng mới 06 tàu, giãn tiến
độ thực hiện 11 tàu và tập trung đóng mới dứt điểm 07 tàu
để đưa vào khai thác trong các chương trình đóng mới tàu biển đã ký với Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
c) Lĩnh vực dịch vụ: Phát triển đồng
bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, đặc biệt là dịch vụ logistics, hướng đến dịch vụ
trọn gói và mở rộng ra nước ngoài; hình thành một số cảng cạn, trung tâm phân
phối hàng hóa và các loại hình dịch vụ hàng hải tiên tiến khác ở các khu vực đầu mối vận tải.
Chuyển đổi các công ty công nghiệp
tàu thủy thành các đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng hải và tiến hành cổ phần hóa
khi đủ điều kiện.
4. Phân loại và kế hoạch sắp xếp các
đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2012-2015 như
sau:
a) Doanh nghiệp do Công ty mẹ - Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Công nghiệp tàu thủy Sông Hậu;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Công nghiệp tàu thủy Cà Mau.
b) Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa
- Tổng công ty nắm giữ 75% vốn điều lệ:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Sài Gòn;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Hải Phòng;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Đà Nẵng;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Quy Nhơn;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Quảng Ninh;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Cần Thơ - Cái Cui (sáp nhập Cảng Cần Thơ vào Cảng Cái Cui);
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Nha Trang;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng
Cam Ranh;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Nghệ Tĩnh.
- Tổng công ty nắm giữ trên 50% đến
65% vốn điều lệ:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Khuyến Lương;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cảng Năm Căn;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Vận tải Biển Đông;
+ Công ty Vận tải biển Vinalines
(doanh nghiệp phụ thuộc);
+ Công ty Vận tải biển Container
Vinalines (doanh nghiệp phụ thuộc);
+ Công ty Dịch vụ hàng hải Vinalines Hải
Phòng (doanh nghiệp phụ thuộc);
+ Công ty Hàng hải Vinalines Nha
Trang (doanh nghiệp phụ thuộc).
c) Doanh nghiệp do Công ty mẹ - Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam nắm giữ từ trên 50% đến 65% vốn điều lệ:
- Công ty cổ phần Cảng Vinalines -
Đình Vũ;
- Công ty liên doanh Khai thác
Container Việt Nam;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Vận tải
hàng công nghệ cao;
- Công ty cổ phần Vinalines Logistics
- Việt Nam;
- Công ty cổ phần Hàng hải Đông Đô;
- Công ty cổ phần Vận tải biển Việt
Nam;
- Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu
biển Việt Nam;
- Công ty cổ phần Đại lý hàng hải Việt Nam;
- Công ty cổ phần Vận tải biển
Vinaship;
- Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc;
- Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá;
- Công ty cổ phần Vận tải biển và Hợp
tác lao động quốc tế;
- Công ty cổ phần Phát triển hàng hải;
- Công ty cổ phần Đầu tư cảng Cái Lân.
d) Doanh nghiệp Công
ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nắm giữ dưới
50% vốn điều lệ:
- Trường Cao đẳng nghề hàng hải
Vinalines;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Cảng quốc
tế Cái Mép (CMIT);
- Công ty liên doanh Dịch vụ
Container quốc tế Cảng Sài Gòn (SSIT);
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Cảng quốc
tế SP - PSA (SP - PSA).
đ) Doanh nghiệp thực hiện thoái vốn:
Thoái vốn góp của Tổng công ty đã đầu
tư tại 37 doanh nghiệp trong giai đoạn 2012-2015 (có phụ lục kèm theo).
e) Sáp nhập: Công ty Thương mại xăng
dầu đường biển vào Công ty Kinh doanh xăng dầu Vinalines
phía Bắc, thực hiện cổ phần hóa Tổng công ty không nắm giữ cổ phần.
g) Doanh nghiệp thực hiện giải thể:
- Chi nhánh Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam tại thành phố Cần Thơ (đơn vị hạch toán phụ thuộc);
- Liên doanh Trung tâm Nhân lực hàng
hải Đông Nam Á (Vina-STC).
h) Doanh nghiệp thực hiện phá sản:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Vận tải viễn dương Vinashin (Vinashinlines);
- Công ty cổ phần Vận tải dầu khí Việt
Nam (Falcon).
5. Tái cơ cấu tài chính:
- Tập trung tái cơ cấu nợ các khoản
vay đầu tư tàu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác
theo hướng khoanh nợ gốc và miễn, giảm lãi;
- Hoàn thiện phương án tăng vốn điều
lệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hoàn thiện hồ sơ vay vốn để tái cơ
cấu nợ tại dự án 2 thuộc “Chương trình Cải cách doanh nghiệp nhà nước và hỗ trợ
quản trị công ty” do Ngân hàng Phát triển Châu Á cho vay với hạn mức 100 triệu USD;
- Sử dụng các nguồn tài chính phù hợp
khác để tái cơ cấu nợ.
6. Tái cơ cấu nguồn nhân lực:
Tinh giảm biên chế, đặc biệt là lao động
gián tiếp, duy trì 70% lực lượng lao động hàng hải được
đào tạo chính quy, trong đó 20% lao động có trình độ kỹ thuật theo hướng chuyên
môn hóa, đặc biệt chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo lại lực lượng sĩ
quan, thuyền viên đủ điều kiện hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế.
7. Tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp cần
tập trung vào các nội dung sau:
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các
quy định, quy chế về quản trị doanh nghiệp, bảo đảm phân công, phân cấp rõ
ràng, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý Tổng công ty;
- Tập trung nguồn lực cho công tác dự
báo, tìm kiếm, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế để làm cơ sở xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, đồng thời chủ động đưa ra các phương án ứng phó
với các diễn biến thực tế của thị trường. Phối hợp chặt chẽ giữa các khối vận tải
biển, khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải, tạo sự liên kết mềm giữa các khối,
tăng cường hỗ trợ, ưu đãi phù hợp với quy luật thị trường và quy định pháp luật;
- Ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ,
khoa học quản lý tiên tiến trên thế giới, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng,
định mức kinh tế kỹ thuật, năng lực khai thác đến từng tàu, từng bến cảng, từng
dịch vụ, đảm bảo hệ thống quản lý tinh, gọn, nhanh, hiệu quả và minh bạch;
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quyết định này; định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời xử lý những vướng mắc nảy
sinh hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
b) Chủ trì, chỉ đạo Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam và phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam.
c) Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ
của Tổng công ty, sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính.
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại và đề nghị các tổ chức tín dụng trong nước xem xét tái cơ cấu nợ đối với
các khoản vay mua, đóng mới tàu biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo
quy định; xem xét cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam vay vốn lưu động phục vụ
kinh doanh của đội tàu trên cơ sở Tổng công ty và các đơn vị thành viên chứng
minh được hiệu quả, cân đối được nguồn trả nợ.
3. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo thẩm quyền phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải thực hiện nhiệm vụ được giao tại Khoản 1 Phần III Điều này.
4. Hội đồng thành viên Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam:
a) Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và đầu tư phát triển 5 năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo hoàn thành sắp xếp, cổ phần
hóa các doanh nghiệp thành viên theo phương án tổng thể
giai đoạn 2011 - 2015 đã được phê duyệt. Có lộ trình và phương án cụ thể để
hoàn thành việc thoái vốn đầu tư vào lĩnh vực không liên quan đến ngành, nghề
kinh doanh chính của Tổng công ty; xây dựng phương án cơ cấu lại tỷ lệ vốn góp
của Tổng công ty tại Công ty liên doanh Dịch vụ Container quốc tế Cảng Sài Gòn
- SSA (SSIT), Công ty TNHH Cảng quốc tế SP - PSA (SP-PSA) theo quy định hiện
hành, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt
phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, phương án tái cơ cấu các đơn vị
thành viên phù hợp với nội dung Đề án này, trong quý I năm
2013.
d) Tập trung thực hiện tái cơ cấu quản
trị doanh nghiệp theo các nội dung nêu tại Khoản 7 Phần II Điều này.
Xây dựng, triển khai thực hiện các
quy chế, quy định về việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược,
kế hoạch và nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty
con, của cán bộ quản lý theo quy định.
đ) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp kết
quả thực hiện Đề án này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Hội
đồng thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, các Vụ: KTTH, KTN, PL, TH, TKBT;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THOÁI VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ)
Stt
|
Tên
doanh nghiệp
|
Vốn
điều lệ
|
Tỷ
lệ VG/VĐL (tính theo mệnh giá CP)
|
Vốn
thực góp tính đến thời điểm 31/12/2011
|
Hình
thức cơ cấu lại vốn đầu tư
|
|
GIAI ĐOẠN 1 (2012-2013)
|
|
|
|
|
1
|
Tổng công ty cổ
phần Bảo Minh
|
755,000,000,000
|
0.27%
|
2,723,107,725
|
Thoái
toàn bộ
|
2
|
Công ty CP Vận tải & Cung ứng
xăng dầu (Tranpesco)
|
12,000,000,000
|
30.00%
|
3,600,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
3
|
Công ty CP Dịch vụ tổng hợp Cảng Đà Nẵng (Portserco)
|
12,000,000,000
|
30.00%
|
3,600,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
4
|
Công ty CP Chứng khoán Thủ Đô (CSC)
|
75,737,000,000
|
22.18%
|
16,800,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
5
|
Công ty CP Bất động sản Vinalines (Vinalines Land)
|
300,000,000,000
|
12.24%
|
36,720,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
6
|
Công ty CP Đại lý liên hiệp vận chuyển (Gemadept)
|
995,597,810,000
|
0.18%
|
3,483,949,250
|
Thoái
toàn bộ
|
7
|
Công ty CP Container Việt Nam
(Viconship)
|
238,945,020,000
|
1.78%
|
2,768,027,824
|
Thoái
toàn bộ
|
8
|
Công ty CP Sao Vàng
|
3,411,790,926
|
7.33%
|
220,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
9
|
Công ty CP Đại lý vận tải Safi
|
82,899,000,000
|
14.21%
|
15,709,920,000
|
Thoái
toàn bộ
|
10
|
Công ty CP Dịch vụ công nghiệp Hàng
hải (Inseco)
|
12,000,000,000
|
20.00%
|
2,400,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
11
|
Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Hàng hải
(InsercoNhaTrang)
|
2,200,000,000
|
20.00%
|
440,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
12
|
Công ty CP Xây dựng TMDV tổng hợp Cảng Sài Gòn
|
12,300,000,000
|
20.00%
|
2,460,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
13
|
Công ty CP Thương mại DV tổng hợp Cảng HP
|
40,787,900,000
|
7.89%
|
3,217,500,000
|
Thoái
toàn bộ
|
14
|
Công ty CP Đầu
tư dầu khí Sao Mai - Bến Đình
|
500,000,000,000
|
10.18%
|
50,924,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
15
|
Công ty TNHH Sửa chữa tàu biển
Vinalines
|
800,000,000,000
|
85.00%
|
582,934,143,703
|
Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
|
16
|
Công ty TNHH Sửa chữa tàu biển
Vinalines - Đông Đô
|
100,000,000,000
|
51.00%
|
41,000,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
|
GIAI ĐOẠN 2 (2013-2014)
|
|
|
|
|
1
|
Công ty CP Hàng hải Hà Nội
|
135,555,000,000
|
5.00%
|
9,011,250,000
|
Thoái
toàn bộ
|
2
|
Công ty CP XNK Cung ứng vận tải
Hàng hải (Marimex)
|
2,500,000,000
|
30.00%
|
750,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
3
|
Công ty CP Cảng Vật Cách
(Vatcachport)
|
12,000,000,000
|
30.00%
|
3,600,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
4
|
Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Cảng Hải
Phòng (Techseco)
|
9,300,000,000
|
30.50%
|
2,836,500,000
|
Thoái
toàn bộ
|
5
|
Công ty CP Tư vấn xây dựng công
trình Hàng hải (CMB)
|
7,700,000,000
|
49.00%
|
3,773,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
6
|
Công ty CP Cung ứng và Dịch vụ kỹ
thuật Hàng hải
|
54,998,110,000
|
4.46%
|
2,079,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
7
|
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
|
7,000,000,000,000
|
2.52%
|
314,825,680,000
|
Thoái
toàn bộ
|
8
|
Công ty CP Vận tải công nghiệp tàu thủy Bình Định
|
5,000,000,000
|
2.16%
|
108,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
9
|
Công ty CP Hàng hải Sài Gòn (SMC)
|
37,095,000,000
|
11.79%
|
7,434,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
10
|
Công ty CP Tin học và Công nghệ
Hàng hải (Miteco)
|
4,500,000,048
|
13.75%
|
590,904,000
|
Thoái
toàn bộ
|
11
|
Công ty CP XNK và DV Cảng Sài Gòn
|
12,000,000,000
|
19.25%
|
2,310,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
12
|
Công ty CP Đầu tư & Phát triển
Vân Phong
|
100,000,000,000
|
1.40%
|
1,400,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
13
|
Cty CP Đầu tư và TM Hàng hải Hải Phòng
|
120,000,000,000
|
16.67%
|
20,000,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
14
|
Công ly liên doanh Vận chuyển
Container VWW - Waterfront Vietnam
|
11,819,518,000
|
40.00%
|
4,727,807,200
|
Thoái
toàn bộ
|
|
GIAI ĐOẠN 3 (2014 - 2015)
|
|
|
|
|
1
|
Công ty CP Hợp tác lao động với nước
ngoài (InIacoHP)
|
40,740,520,000
|
24.85%
|
10,125,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
2
|
Công ty CP Container phía Nam
(ViconshipSG)
|
110,440,000,000
|
30.01%
|
33,140,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
3
|
Công ty CP Dịch vụ vận tải và Thương mại (Transco)
|
60,000,000,000
|
30.00%
|
18,000,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
4
|
Công ty CP Vận tải biển Hải Âu (Sesco)
|
50,000,000,000
|
26.46%
|
13,230,000,000
|
Thoái
toàn bộ
|
5
|
Công ty CP Phát triển cảng Bến Đình - Sao Mai
|
500,000,000,000
|
41.00%
|
-
|
Thoái
toàn bộ
|
6
|
Công ty CP Vận tải biển Việt Nam
|
1,400,000,000,000
|
60.00%
|
840,000,000,000
|
Giảm
tỷ lệ sở hữu xuống còn 51%
|
7
|
Công ty CP Vận
tải và Thuê tàu biển Việt Nam
|
589,993,000,000
|
60.00%
|
354,000,000,000
|
Giảm
tỷ lệ sở hữu xuống còn 51%
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
2,410,941,789,702
|
|