BAN
CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
13-NQ/TW
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC
CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI VÀO NĂM 2020
I- TÌNH HÌNH
VÀ NGUYÊN NHÂN
Trong những năm qua, Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát triển,
từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo đảm tăng
trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm nhẹ thiên
tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói, giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Một số công trình hiện đại được
đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới
cho đất nước. Năng lực công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trên các lĩnh vực
xây dựng, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng lên.
Nguồn lực đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang
mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào
các dự án giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của
nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây dựng,
vận hành, kinh doanh được đa dạng hoá, mở rộng.
Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng
ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, kém tính kết
nối, hiện đang là điểm nghẽn của quá trình phát triển. Hạ tầng đô thị kém chất
lượng và quá tải. Hạ tầng xã hội thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, hiệu quả
sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là
về y tế, giáo dục. Hạ tầng thông tin phát triển chưa đi đôi với quản lý, sử dụng
một cách có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển chậm, chưa đồng đều,
nhất là ở các tỉnh miền núi và đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều công trình chậm
tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, dịch
vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.
Hạn chế, yếu kém nêu trên có
nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
Tư duy về phát triển kết cấu hạ tầng chậm đổi mới, chưa phù hợp với cơ chế thị
trường; nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa huy động
được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước, chưa tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ
trách nhiệm của toàn dân. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư còn nhiều bất cập;
hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều quy định chưa phù hợp; phân cấp mạnh,
nhưng thiếu cơ chế giám sát và quản lý có hiệu quả. Chất lượng quy hoạch còn thấp,
thiếu tính đồng bộ, bao quát, kết nối và tầm nhìn dài hạn; quản lý thực hiện
quy hoạch còn yếu. Phân bổ nguồn lực dàn trải, chưa có kế hoạch phân bổ vốn
trung và dài hạn để tập trung vào các công trình trọng điểm thiết yếu; chi phí
đầu tư còn cao, hiệu quả thấp; chưa có cơ chế, chính sách thích hợp để huy động
tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
II- QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1- Quan điểm
1. Quy hoạch phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng
ngành, từng vùng và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên những dự án quan trọng tạo sự đột phá
và có tác động lan toả lớn. Tăng cường công tác quản lý trong khai thác sử dụng
công trình.
2. Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực
của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu
tư nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đồng thời tiếp tục
dành vốn nhà nước tập trung đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng,
khó huy động các nguồn lực xã hội.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng là
sự nghiệp chung, vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, mọi người
dân đều có trách nhiệm tham gia đóng góp, trước hết là trong thực hiện chính
sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo đảm lợi ích hài hoà giữa Nhà nước, người
dân và nhà đầu tư.
4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách
vùng, miền; gắn với tiết kiệm đất canh tác, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2- Mục tiêu
Tập trung huy động mọi nguồn lực
để đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số
công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội
nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông
thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng, miền và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, đáp ứng yêu cầu nước
ta cơ bản đạt được quy mô và trình độ của nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
Cùng với yêu cầu phát triển đồng
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cần tập trung nguồn lực cho 4 lĩnh
vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Về hạ tầng giao thông, bảo đảm
kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa
ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao
thông được thông suốt, an toàn.
- Về hạ tầng cung cấp điện, bảo
đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng.
- Về hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó
với biến đổi khí hậu, bảo đảm tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các
vùng cây công nghiệp và nguyên liệu, nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Chủ động
phòng, tránh bão, lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Về hạ tầng đô thị lớn, từng bước
phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao
thông, úng ngập; cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ
1- Định hướng
phát triển hạ tầng giao thông
- Về đường bộ, ưu tiên đầu tư
nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, hoàn thành phần lớn vào năm 2015 và hoàn thành
toàn tuyến vào năm 2020. Duy tu và nâng cấp để đảm bảo giao thông các tuyến quốc
lộ. Đầu tư nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên. Lựa
chọn đầu tư những đoạn có hạ tầng yếu kém trên tuyến đường ven biển gắn với đê
biển. Nối thông tuyến đường biên giới phía Bắc, phía Tây, Tây Nam. Nâng cấp một
số tuyến giao thông hành lang kinh tế Đông Tây.
Ưu tiên đầu tư trước một số đoạn
đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam, tuyến nối Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh với các cửa ngõ và các đầu mối giao thông quan trọng. Phấn đấu đến năm
2015, hoàn thành khoảng 600 km và đến năm 2020 hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng
2.000 km đường cao tốc.
- Về đường sắt, ưu tiên nâng cấp,
hiện đại hoá hệ thống tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có. Nghiên cứu các phương
án khả thi đường sắt tốc độ cao để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp. Phát
triển đường sắt đô thị, đường sắt nội ngoại ô tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu đầu tư mới tuyến đường sắt khổ 1,435 m nối Thành phố Hồ Chí
Minh với thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Vũng Tàu.
- Về đường thuỷ nội địa, nâng cấp
các tuyến đường thuỷ nội địa chính; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được quản
lý khai thác. Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hoá và
hành khách ở đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng. Ưu tiên hoàn thành
nâng cấp các tuyến ở đồng bằng Sông Cửu Long kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh;
các tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình.
- Về cảng biển quốc gia, rà
soát, điều chỉnh quy hoạch, tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cảng biển quốc
gia, các cảng cửa ngõ quốc tế, các bến cảng nước sâu tại ba vùng kinh tế trọng
điểm có khả năng tiếp nhận các tàu container thế hệ mới. Ưu tiên đầu tư đồng bộ,
hiện đại hai cảng biển cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng) và cảng Cái Mép -
Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát
triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hoà).
- Về cảng hàng không, ưu tiên đầu
tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại 5 sân bay quốc tế: Nội Bài, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Cam Ranh. Xây dựng cảng hàng không quốc tế Nội Bài trở
thành cảng cửa ngõ quốc tế của miền Bắc. Huy động nguồn vốn ODA và khuyến khích
hợp tác công tư để đầu tư xây dựng mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế
Long Thành.
- Ưu tiên đầu tư nâng cấp các
công trình giao thông quan trọng trong hệ thống giao thông của khu vực phía Bắc,
Tây Bắc và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Kết hợp phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ với phát triển một số lĩnh vực khác như thuỷ lợi, ứng phó với biến đổi
khí hậu; kết hợp giữa phát triển giao thông với xây dựng nông thôn mới.
2- Định hướng
phát triển hạ tầng cung cấp điện
Thực hiện đúng tiến độ các nhà
máy điện theo Quy hoạch điện 7, ưu tiên các nhà máy có công suất từ 1.000 MW trở
lên. Phát triển cân đối công suất nguồn trên từng miền: Bắc, Trung, Nam. Ưu
tiên phát triển nguồn điện năng lượng mặt trời, điện gió; nghiên cứu đưa nhà
máy thuỷ điện tích năng vào vận hành phù hợp với sự phát triển của hệ thống điện.
Tập trung đầu tư phát triển các
nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận I và Ninh Thuận II, bảo đảm đến năm 2020, đưa
tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vào vận hành, đến năm 2030, nguồn điện hạt nhân
có tổng công suất 10.700 MW.
Phát triển lưới điện truyền tải
đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện. Nghiên cứu áp dụng lưới
điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối;
kết nối, hoà mạng đồng bộ hệ thống điện Việt Nam với hệ thống điện các nước
trong khu vực.
Thực hiện sử dụng điện tiết kiệm
và hiệu quả. Phấn đấu giảm hệ số đàn hồi điện/GDP còn 1,0 vào năm 2020.
3- Định hướng
phát triển hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ
thống thuỷ lợi hiện có, hiện đại hoá thiết bị điều khiển vận hành để phát huy
công suất thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ.
Xây dựng và củng cố hệ thống đê
biển, đê sông, đê cửa sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn, xả lũ, giữ
ngọt, tiêu úng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đặc biệt
là đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng và vùng ven biển Trung Bộ. Xây
dựng các công trình điều tiết, kiểm soát lũ vùng đồng bằng Sông Cửu Long, vùng
duyên hải miền Trung, kiểm soát triều, bảo đảm tiêu nước cho các đô thị lớn, an
toàn cho sản xuất và dân sinh. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai,
bão, lũ, triều cường, động đất, sóng thần trong cả nước.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng
các công trình thuỷ lợi nhỏ và công trình cấp nước sinh hoạt ở các vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Phát triển thuỷ lợi phục vụ nước
sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ sản và cải tạo môi trường vùng ven biển. Đầu tư các
công trình thuỷ lợi quan trọng ở Tây Nguyên, Tây Bắc và các công trình thuỷ lợi
kết hợp phòng, chống lũ khu vực miền Trung, đồng bằng Sông Cửu Long.
Xây dựng phương án thích hợp và
từng bước đầu tư bảo đảm nguồn cấp nước cho đô thị và công nghiệp khu vực đông
bắc Bắc Bộ, đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
4- Định hướng
phát triển hạ tầng đô thị
Dành đủ quỹ đất cho giao thông
theo quy định khi xây dựng các khu đô thị mới. Ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây
dựng mới các tuyến chính ra vào thành phố, các trục giao thông hướng tâm, nút
giao lập thể tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai đô
thị và các cầu lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Phát triển vận tải hành khách
công cộng, hiện đại, cả đường bộ, đường sắt trên cao, đường ngầm và giao thông
tĩnh, nhất là các hình thức vận tải khối lượng lớn, hệ thống giao thông thông
minh, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ đảm nhận vận chuyển khoảng 25 - 30% hành
khách công cộng. Phát triển một số công trình hạ tầng đô thị lớn, hiện đại về
giao thông, cung cấp điện, cấp thoát nước... tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.
Xây dựng các nhà máy cung cấp nước
sạch cho các đô thị trong cả nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, xử
lý chất thải rắn ở các thành phố lớn và các trung tâm vùng. Từng bước giải quyết
tình trạng úng ngập khu vực nội đô. Nghiên cứu đầu tư hệ thống đê ven biển,
công trình thuỷ lợi ven sông Sài Gòn, hệ thống cống ngăn triều, kiểm soát lũ, bảo
đảm tránh ngập nước do thuỷ triều tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Đến năm 2015, tỉ lệ cấp nước sạch
tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV đạt 70%; khắc phục
tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại II trở lên;
khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý bảo
đảm môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên
đạt 90%, các đô thị loại V đạt 70%; khắc phục cơ bản tình trạng ngập úng tại
các đô thị từ loại IV trở lên; 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu
gom và xử lý bảo đảm môi trường.
5- Định hướng
phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
Phát triển đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Không lấy đất lúa để xây dựng các khu
công nghiệp mới. Đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các
hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh…
cho lao động các khu công nghiệp. Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu
hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng
xã hội và xử lý nước thải, rác thải.
6- Định hướng
phát triển hạ tầng thương mại
Phát triển hạ tầng thương mại tại
các trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng hoá lớn tại các cảng cửa ngõ, các khu
kinh tế cửa khẩu. Phát triển các chợ đầu mối nông sản, các trung tâm phân phối
lớn, trung tâm bán buôn theo nhóm hàng nông sản, các cửa hàng tiện lợi ở nông
thôn; các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị và trung tâm thương mại, trung tâm
mua sắm tại các đô thị lớn, đô thị trung tâm vùng, các thành phố, tỉnh lỵ.
Đẩy nhanh việc xây dựng trung
tâm hội chợ triển lãm thương mại cấp quốc gia, nâng cấp các trung tâm hội chợ
triển lãm thương mại hiện có tại các thành phố lớn. Xây dựng các trung tâm hội
chợ triển lãm thương mại quy mô vừa tại các tỉnh, thành phố có vị trí trung tâm
vùng. Phát triển nhanh hệ thống thương mại điện tử.
7- Định hướng
phát triển hạ tầng thông tin
Phát triển mạnh hệ thống kết nối
đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc
tế; tăng cường quản lý thông tin trên mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá
nhân. Tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông, đưa vệ tinh Vinasat-2 vào hoạt động
trước năm 2015; xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin quản lý các nguồn lực phát triển đất nước. Đẩy nhanh tiến trình thực
hiện thẻ công dân điện tử, Chính phủ điện tử và cam kết ASEAN điện tử.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông
tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền vững.
Nâng cao năng lực làm chủ công
nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông
tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu cầu
cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc
gia về không gian mạng.
8- Định hướng
phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
Phát triển hệ thống hạ tầng giáo
dục, đào tạo từ mầm non đến đại học và các viện nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. Đến năm 2015, bảo đảm 60% nhu cầu,
và đến năm 2020, cơ bản bảo đảm đủ ký túc xá sinh viên và nhà nội trú cho các
trường phổ thông nội trú. Quan tâm phát triển nhà công vụ cho giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục.
Hình thành một số trường đại học
chất lượng cao, các trường đại học xuất sắc, từng bước hình thành các trường đại
học có tầm cỡ quốc tế ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị cấp vùng.
Xây dựng các trường đào tạo nghề chất lượng cao tại trung tâm vùng. Có giải
pháp đầu tư cho hạ tầng giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở đồng bằng
Sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Trung Bộ.
Nhà nước tập trung đầu tư cho
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm quốc gia, các giải pháp khoa học
công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn. Đầu tư đồng bộ, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ, các khu công nghệ cao, công viên công nghệ; nâng cấp và xây dựng mới
các trung tâm nghiên cứu trong các trường đại học để gắn đào tạo với nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, triển khai, thương mại hoá công nghệ mới.
9- Định hướng
phát triển hạ tầng y tế
Phát triển hạ tầng y tế, từng bước
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phấn
đấu đạt tối thiểu 23 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015 và 26 giường bệnh/10.000
dân vào năm 2020 (không tính giường bệnh trạm y tế xã).
Tiếp tục nâng cao năng lực các
cơ sở y tế dự phòng tuyến trung ương và khu vực, bảo đảm 100% trung tâm y tế dự
phòng tỉnh có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 1; xây dựng
và phát triển trung tâm y tế dự phòng huyện.
Hình thành mạng lưới khám, chữa
bệnh theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về cấp độ
chuyên môn, góp phần khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trung ương và
các bệnh viện chuyên khoa. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển hạ tầng trong
lĩnh vực y tế.
Tập trung đầu tư xây dựng một số
cơ sở khám chữa bệnh chuyên sâu, chất lượng cao ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
và một số đô thị cấp vùng. Rà soát lại quy hoạch, xác định rõ chức năng của hệ
thống bệnh viện đa khoa cấp vùng để có kế hoạch đầu tư có hiệu quả.
10- Định hướng
phát triển hạ tầng văn hoá, thể thao, du lịch
Phấn đấu đến năm 2015, 100% tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có đủ các công trình hạ tầng văn hoá, thể thao
cơ bản, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hầu hết các quận, huyện, thị xã có nhà
văn hoá và thư viện. Đánh giá lại hiệu quả của nhà văn hoá xã, làng, bản, ấp để
có chủ trương đầu tư phù hợp.
Xây dựng một số công trình văn
hoá, thể thao quy mô lớn, hiện đại tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số
thành phố lớn.
Huy động đa dạng nguồn lực đầu
tư phát triển các công trình hạ tầng phục vụ du lịch để phát huy thế mạnh và
khai thác có hiệu quả tiềm năng của mỗi địa phương.
IV- CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1- Nâng cao
chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
Rà soát, hoàn thiện thể chế để
nâng cao chất lượng quy hoạch. Xây dựng Luật Quy hoạch có phạm vi điều chỉnh
chung cho các loại quy hoạch phát triển trên phạm vi cả nước. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định và phê
duyệt quy hoạch theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung, do một đầu
mối chịu trách nhiệm.
Sớm xây dựng quy hoạch chung hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội cả nước. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của các ngành, vùng, địa
phương, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong nội bộ ngành, liên ngành, liên vùng
trên phạm vi cả nước, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Lựa chọn một
số công trình quan trọng có sức lan toả, tạo sự đột phá lớn để tập trung đầu
tư.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi. Coi trọng công tác
giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm
quy hoạch.
2- Thu hút mạnh
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
trung hạn, dài hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hằng năm, trong đó ưu
tiên cho những công trình trọng điểm. Phát hành công trái, trái phiếu công
trình để đầu tư xây dựng một số công trình cấp bách. Rà soát, hoàn thiện các
quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm công. Sửa đổi cơ chế phân cấp đầu
tư và nâng cao năng lực quản lý đầu tư theo hướng người quyết định đầu tư phải
cân đối khả năng bố trí vốn trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chịu trách nhiệm
quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất lượng, hiệu quả của dự án.
Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ODA. Đẩy mạnh vận động các đối tác, các nhà tài trợ tiếp tục cung
cấp ODA để phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình lớn. Rà soát, sửa
đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan; ưu tiên bố trí vốn đối ứng và
tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, hoàn thành các dự án.
Thu hút mạnh các thành phần kinh
tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
bảo đảm lợi ích thoả đáng của nhà đầu tư. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân
dân cùng làm. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế,
giá, phí, lệ phí, nhượng quyền… để tăng tính thương mại của dự án và sự đóng
góp của người sử dụng. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư theo
các hình thức PPP, BT, BOT... Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm;
khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng kết
cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế, chính sách
phù hợp để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Đổi mới cơ chế, chính sách để
huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Thông qua chính sách
khai thác địa tô chênh lệch do xây dựng công trình đem lại, chính sách phù hợp
thu hồi đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình hạ tầng. Thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh doanh.
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
quy định của pháp luật về thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ xây
dựng kết cấu hạ tầng theo hướng rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, đặc biệt là công trình trọng điểm.
Có kế hoạch tái định cư, bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời
vận động sự tự nguyện chấp hành và tham gia đóng góp tích cực của người dân.
Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi cố tình không chấp hành quy định của pháp
luật về giải phóng mặt bằng.
3- Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng
Khẩn trương rà soát, hoàn thiện
thể chế để tạo môi trường thuận lợi thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư. Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu
tư công, Luật Đô thị, các luật khác có liên quan và các văn bản dưới luật để tạo
thuận lợi cho phát triển hạ tầng.
Hoàn thiện hệ thống định mức,
đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ lập và duyệt dự toán, kiểm toán, chế tài xử
phạt nghiêm để quản lý, đánh giá, giám sát nhằm bảo đảm chất lượng công trình;
chống tiêu cực, thất thoát, lãng phí.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho
các nhà đầu tư.
Phát triển nguồn nhân lực làm
công tác quản lý, xây dựng, vận hành, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng.
Nâng cao năng lực của các cơ quan, đơn vị nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn,
doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm thực hiện tốt chức năng chủ đầu tư, chủ sở hữu
nhà nước đối với các dự án kết cấu hạ tầng.
Ứng dụng công nghệ thông tin và
phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý
các công trình kết cấu hạ tầng. Tăng cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng
cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực
hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu
tư, phân bổ nguồn vốn để vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm
của chính quyền địa phương các cấp, vừa bảo đảm sự quản lý thống nhất của Trung
ương, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm.
Làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách
nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Tổ chức thực hiện thắng lợi
Nghị quyết về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 là một nhiệm vụ trọng
tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành từ trung ương đến
cơ sở.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo
quán triệt và tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động
trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
2- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các đạo luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
Nghị quyết và giám sát việc thực hiện trong phạm vi cả nước.
3- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ
đạo sửa đổi, bổ sung các văn bản dưới luật; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương
xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, chương trình, kế hoạch cụ thể để
thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp
với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả cao nhất Nghị quyết.
4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể đẩy mạnh vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện
và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
5- Ban cán sự đảng Chính phủ chủ
trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.
|
T/M
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|