Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 1205/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/08/2013
Ngày có hiệu lực 23/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Nguyễn Tiến Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1205/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 23 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU NĂM 2013

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 65/TTr-STP ngày 08 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2013.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Báo, Đài PTTH trên địa bàn tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (A);
- Lưu: VT, Ktr32/8

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hải

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Kịp thời phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

- Lập và công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) còn hiệu lực thi hành, hết hiệu lực thi hành; danh mục văn bản QPPL cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật (Trước khi đình chỉ, bãi bỏ một văn bản nào đó thì phải có văn bản thay thế ngay để thực hiện).

2. Yêu cầu:

Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố quan tâm tổ chức thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.

II. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng và phạm vi rà soát văn bản:

- Các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh, các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn ban hành từ trước đến thời điểm rà soát còn hiệu lực thi hành.

- Văn bản có chứa QPPL (của HĐND, UBND tỉnh ban hành) nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Các bước tiến hành, thời gian thực hiện và báo cáo kết quả rà soát:

a) Các bước tiến hành:

[...]