ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2013/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 02
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2012/QĐ-UBND NGÀY
06/11/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010
của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1059/TTr-STP ngày 22/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của
UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND:
“Điều 7. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thường xuyên rà soát để kịp thời kiến nghị Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi,
bổ sung, ban hành văn bản mới khi:
a) Cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản quy
phạm pháp luật mới có quy định liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương đang còn hiệu lực, hoặc do tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương thay đổi làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp không còn phù hợp.
b) Nhận được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công
dân về việc phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp đang còn hiệu lực, có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp.
2. Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành mình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện nhiệm vụ rà
soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do mình quản lý”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều
24 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND:
“2. Trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định, cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi lấy ý kiến Phòng kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều
24 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND:
“4. Trách nhiệm của Phòng kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Sở Tư pháp trong việc tham gia ý kiến đối với quy định về thủ
tục hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều
25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND:
“2. Hồ sơ gửi thẩm định, bao gồm: Ngoài thành
phần hồ sơ gửi theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy định này, cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, văn bản tham gia ý kiến đối với
quy định về thủ tục hành chính của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở
Tư pháp, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Sở Tư pháp.
Phòng Xây dựng và Thi hành văn bản QPPL thuộc Sở Tư
pháp không tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thẩm định nếu dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính chưa
có ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp về quy
định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.”
5. Sửa đổi, bổ sung Chương V của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND:
Chương V
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
Mục 1. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 35. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện
Khi có căn cứ liên quan đến đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật của địa phương làm cho nội dung của văn bản
địa phương không còn phù hợp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện rà soát văn bản.
Điều 36. Thực hiện rà soát văn bản
Người được phân công tiến hành rà soát văn bản thực
hiện rà soát văn bản, như sau:
1. Lập hồ sơ rà soát văn bản:
a) Lập phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật
(Theo Mẫu 01 được ban hành kèm theo Thông tư 09/2013/TT-BTP);
b) Văn bản quy phạm pháp luật được rà soát;
c) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên vừa mới ban hành có quy định liên quan đến văn bản được rà soát; hoặc
văn bản xác định sự thay đổi tình hình kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Văn bản lấy ý kiến và văn bản phúc đáp của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp;
đ) Báo cáo kết quả rà soát của người được phân công
rà soát văn bản trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
e) Văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiến nghị
xử lý kết quả rà soát (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Vào sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được
rà soát (Theo Mẫu 02 được ban hành kèm theo Thông tư 09/2013/TT-BTP).
3. Kết quả rà soát văn bản của từng cơ quan, đơn vị
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm:
Hàng năm, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 được lập thành danh mục văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (Theo Mẫu 03 được ban
hành kèm theo Thông tư 09/2013/TT-BTP).
Điều 37. Chuyển giao kết quả rà soát văn bản đến
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
Hàng năm, chậm nhất là ngày 10 tháng 01 của năm kế
tiếp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm
chuyển đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kết quả rà soát văn bản của năm trước.
Điều 38. Công bố kết quả rà soát văn bản
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
Chậm nhất là ngày 20 tháng 01, sau khi nhận được kết
quả rà soát của các cơ quan, đơn vị; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, lập hồ sơ, chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện
để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố.
Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là văn bản hành chính.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng
HĐND - UBND cấp huyện Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện có
trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của cấp
mình trước ngày 30 tháng 01.
Văn bản công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Văn bản công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp huyện phải được niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có).
Điều 39. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã
Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chỉ đạo Công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện nhiệm vụ rà soát văn bản
quy phạm pháp luật từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 theo hướng dẫn của
Phòng Tư pháp cấp huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công
bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp
mình trước ngày 30 tháng 01 của năm kế tiếp.
Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là văn bản hành chính.
Văn bản công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Mục 2. HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 40. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện hệ thống hóa văn bản.
1. Hệ thống hóa định kỳ
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp đang còn hiệu lực, được hệ thống hóa định kỳ và công bố kết
quả hệ thống hóa 05 năm một lần.
Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống
hóa để công bố là ngày 31 tháng 12 của năm thứ 05 tính từ thời điểm hệ thống
hóa kỳ trước.
2. Hệ thống hóa kỳ đầu
Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu là ngày 31 tháng 12
năm 2013.
Điều 42. Thực hiện hệ thống hóa văn bản
1. Lập các danh mục văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ
thống hóa;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần;
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực;
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới. (Theo Mẫu 04, 05, 06, 07 được ban hành kèm theo Thông
tư 09/2013/TT-BTP).
2. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa
văn bản
a) Theo lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của từng cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Theo thứ bậc hiệu lực của văn bản (nghị quyết,
quyết định, chỉ thị);
c) Theo trình tự thời gian ban hành, sắp xếp thứ tự
từ văn bản ban hành trước đến văn bản ban hành sau.
3. Kết quả hệ thống hóa văn bản của từng cơ quan,
đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện bao gồm:
a) 04 danh mục văn bản quy phạm pháp luật theo yêu
cầu hệ thống hóa.
(Theo Mẫu 04, 05, 06, 07 được ban hành kèm theo
Thông tư 09/2013/TT-BTP). b) Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực;
Điều 43. Chuyển giao kết quả hệ thống hóa văn bản
đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
Kết thúc kỳ hệ thống hóa 05 năm, chậm nhất là ngày
20 tháng 01 của năm mới, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm chuyển đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kết quả hệ thống hóa
của kỳ 05 năm.
Điều 44. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
Chậm nhất là ngày 10 tháng 02, sau khi nhận được kết
quả hệ thống hóa của các cơ quan, đơn vị; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp, lập hồ sơ, chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND -
UBND cấp huyện để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố.
Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa là
văn bản hành chính.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng
HĐND - UBND cấp huyện
Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện
có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố kết quả hệ thống hóa thuộc
trách nhiệm rà soát của cấp mình trước ngày 28 tháng 02.
Kết quả hệ thống hóa được đăng trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của huyện (nếu có).
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
của cấp tỉnh được đăng công báo.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
của cấp huyện được niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 45. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã
Định kỳ 05 năm một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm chỉ đạo Công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện nhiệm vụ hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Phòng Tư pháp cấp huyện.
Kết thúc kỳ hệ thống hóa 05 năm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố kết quả hệ thống hóa của cấp mình trước
ngày 28 tháng 02 của năm mới.
Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa là
văn bản hành chính.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
của cấp huyện được niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|