ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM
2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) và Kết luận
Hội nghị TW 10 (khoá IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 5 khoá VIII về xây
dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; căn cứ
các Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế Văn hoá Thông tin cơ sở đến
năm 2010; Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010;
Quyết định số 61/2005/QĐ-BVHTT ngày 04/11/2005 của Bộ Văn hoá Thông tin về Đề
án xã hội hoá hoạt động Văn hoá đến năm 2010; Quyết định số 793/QĐ-UBTDTT ngày
28/4/2005 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc chỉ đạo xây dựng
quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên lần thứ XVI; căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể
thao và Du lịch đến năm 2010, định hướng đến năm 2015 với những nội dung chủ yếu
như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng, phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao
và Du lịch (VH,TT&DL) Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 nhằm
đáp ứng nhu cầu về Văn hoá, Thể thao và Du lịch ngày càng cao của nhân dân, xây
dựng con người Hưng Yên văn minh; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tỉnh Hưng Yên giàu mạnh, trở
thành tỉnh khá trong khu vực và cả nước.
2. Một số mục tiêu chủ yếu:
- Gia đình
văn hoá: 85% đến hết năm 2010 và trên 90% đến hết năm 2015; đến hết năm 2010 đạt
23% dân số tập luyện thường xuyên, 11% Gia đình thể thao, 92% số Trường Phổ
thông thực hiện tốt chương trình dạy nội khoá; đến hết năm 2015 có 28% dân số
luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, 15% gia đình thể thao, 98% số Trường
Phổ thông thực hiện tốt chương trình dạy nội khoá.
- Đến hết năm 2010 có trên 70% số làng, khu phố
được công nhận làng, khu phố văn hoá (trong đó có 80% số làng văn hoá, khu phố
văn hoá được công nhận lại sau 3 năm) và đến hết năm 2015 có trên 80% số làng,
khu phố được công nhận làng, khu phố văn hoá (trong đó có 85% số làng văn hoá,
khu phố văn hoá sau 3 năm được công nhận lại).
- Cơ quan đơn vị văn hoá: Đến hết năm 2010 có
85% cơ quan, đơn vị được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá và đến hết năm 2015
có trên 90% cơ quan, đơn vị được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá.
- Các thiết chế văn hoá của tỉnh đến hết năm
2010 đủ tiêu chuẩn xếp hạng 2; đến hết năm 2015 đủ tiêu chuẩn xếp hạng 1. Đến hết
năm 2015, tỉnh có Nhà thi đấu đa năng và triển khai Khu liên hợp Thể thao của tỉnh.
- Đến hết năm
2010 có 100% số huyện, thành phố thành lập được Trung tâm Văn hoá Thông tin Thể
thao và triển khai xây dựng Nhà văn hoá đa chức năng. Đến hết năm 2015: có 100%
nhà văn hoá cấp huyện được đầu tư trang thiết bị hiện đại. 100% các huyện,
thành phố có Sân vận động và Nhà tập luyện thể dục thể thao (TDTT).
- Đến hết năm
2010: 100% số xã, phường, thị trấn có Nhà văn hoá, sân thể thao, tủ sách, đội
văn nghệ tuyên truyền và 50% có phòng truyền thống; 100% thôn, khu phố có Nhà
văn hoá, tủ sách, đội văn nghệ. Đến hết năm 2015 có 100% xã, phường, thị trấn
có phòng truyền thống; Nhà văn hoá xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố được đầu
tư trang thiết bị đồng bộ, có phòng tập luyện TDTT.
- Đến hết năm 2010 hoàn thành kiểm kê cổ vật ở
các di tích trên địa bàn tỉnh và chống xuống cấp, tôn tạo cho 80% di tích được
xếp hạng quốc gia; tiến hành giai đoạn II xây dựng các Nhà tưởng niệm Lê Văn
Lương, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thiện Thuật; hoàn thành dự án quy hoạch tổng thể
bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị Phố Hiến và triển khai bước I của dự án. Đến
hết năm 2015, có 100% di tích xếp hạng quốc gia được chống xuống cấp, tôn tạo;
hoàn thành giai đoạn II xây dựng các Nhà tưởng niệm và triển khai tiếp bước II
của dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị Phố Hiến...
- Đến hết năm 2010, có 100% cán bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch cấp tỉnh có trình độ từ Trung học chuyên ngành trở lên, trong
đó có 5% đạt trình độ trên Đại học, 60% Đại học; cấp huyện có 70% cán bộ có
trình độ Đại học trở lên, 30% trình độ Trung học; 100% cán bộ văn hoá - thông
tin xã, phường, thị trấn đạt trình độ Trung cấp trở lên về chuyên môn nghiệp vụ.
Đến hết năm 2015, cán bộ văn hoá cấp tỉnh có 10% đạt trình độ trên Đại học, 80%
Đại học; cấp huyện 80% đạt trình độ từ Đại học trở lên; cán bộ VHTT xã, phường,
thị trấn có trên 30% đạt trình độ Đại học về chuyên môn, nghiệp vụ.
II. Nhiệm vụ
phát triển văn hoá, thể thao và du lịch
1. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá:
- Đến năm 2010, xây dựng trụ sở của Ban quản lý
di tích (tại địa điểm hợp lý, gắn với quy hoạch, khai thác các cụm di tích trọng
điểm của tỉnh, nhất là trên địa bàn thành phố Hưng Yên).
- Thực hiện việc phân cấp quản lý các di tích: cấp
tỉnh, huyện và cơ sở. Tiếp tục rà soát các di tích chưa được xếp hạng để lập hồ
sơ đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng quốc gia và Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng cấp tỉnh.
- Năm 2009, hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng
thể phát huy giá trị Phố Hiến. Đến năm 2015, kết hợp ngân sách đầu tư của Nhà
nước với huy động xã hội hoá để thực hiện hoàn thành các dự án trùng tu, tôn tạo
một số di tích trọng điểm, gắn di tích với việc hình thành các tuyến du lịch
như: Quần thể di tích Phố Hiến, Cụm di tích Văn Miếu Xích Đằng, Cụm di tích Hải
Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, Cụm di tích Đa Hoà - Dạ Trạch, Cụm di tích Tống
Trân - Cúc Hoa, Cụm di tích Phù Ủng; hệ thống các nhà tưởng niệm danh nhân...
- Khai thác
và sử dụng Bảo tàng tỉnh hiện nay có hiệu quả. Đến năm 2010, hoàn thành quy hoạch
và tiến hành xây dựng Bảo tàng tỉnh, đến năm 2013 xây dựng xong và tổ chức
trưng bày. Tăng cường công tác sưu tầm, bổ sung hiện vật cho Bảo tàng.
Áp dụng tin học và công nghệ mới trong bảo quản hiện vật.
- Tổ chức các
đề tài nghiên cứu, các cuộc hội thảo khoa học nhằm khẳng định các giá trị lịch
sử văn hoá của Hưng Yên, cũng như những vấn đề phát sinh trong đời sống hiện đại
làm cơ sở để tham mưu cho các cấp chính quyền đề ra các chủ trương, chính sách
đảm bảo giữa yêu cầu bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu, biên soạn, xuất bản những ấn
phẩm văn hoá giới thiệu về di sản văn hoá của quê hương.
- Tổ chức giao lưu hợp tác với các Bảo tàng
trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc tuyên truyền quảng bá di sản văn hoá,
truyền thống văn hiến của quê hương góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh việc
xây dựng các nhà truyền thống ở các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn: cần
chỉnh lý, bổ sung hiện vật và nâng cao việc tổ chức trưng bày.
- Đến năm 2010, hoàn thành dự án xây dựng tượng
đài Cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh tại Quảng trường tỉnh. Tiến hành xây dựng
các công trình văn hoá, tượng đài danh nhân gắn với những địa danh lịch sử, văn
hoá và những địa điểm trung tâm văn hoá huyện, thành phố.
2. Thư viện, Phòng đọc:
2.1. Thư viện tỉnh:
- Đến năm 2011, hoàn thành việc lập quy hoạch và
tiến hành xây dựng trụ sở Thư viện tỉnh với quy mô tương xứng tiêu chuẩn Thư viện
loại I; đến năm 2013 hoàn chỉnh xây dựng Thư viện tỉnh và đưa vào sử dụng.
- Đầu tư các trang thiết bị tương ứng đáp ứng
nhu cầu đa dạng của các đối tượng bạn đọc, tổ chức các phòng phục vụ đọc và
nghiên cứu tại chỗ: đọc tổng hợp, mượn phổ thông, phòng đa năng khai thác thông
tin trên mạng, phòng đọc tài liệu địa chí, phòng đọc thiếu nhi, phòng phục vụ
người khuyết tật…
- Tạo lập các cơ sở dữ liệu thư mục, kết nối với
các mạng trong và ngoài nước để phục vụ bạn đọc. Tạo lập mạng LAN cho Thư viện
tỉnh và mạng WAN cho các Thư viện công cộng trên địa bàn, tạo điều kiện cho mọi
người dân tiếp cận với các nguồn thông tin với chi phí thấp nhất.
- Tổ chức luân chuyển sách báo xuống cơ sở phục
vụ nhu cầu đọc sách báo ở khu vực nông thôn.
2.2. Thư viện cấp huyện, thành phố và cơ sở:
- Thư viện cấp huyện, thành phố có trụ sở phù hợp
với yêu cầu (có trụ sở riêng được xây mới hoặc nâng cấp, cải tạo), có đủ trang
thiết bị, hệ thống máy tính để tổ chức các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ yêu cầu
đọc của các tầng lớp nhân dân. Đảm bảo đủ kinh phí thường xuyên và kinh phí ứng
dụng khoa học công nghệ cho thư viện, đặc biệt là công tác bổ sung các loại tài
liệu.
- Các xã phường, thị trấn, thôn, khu phố có phòng đọc,
tủ sách hoặc thư viện có cơ cấu sách, báo, tài liệu hợp lý và trang thiết bị cần
thiết phục vụ bạn đọc.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động thư
viện ở cơ sở có hiệu quả, tránh tình trạng hình thức, lãng phí; khuyến khích
thành lập câu lạc bộ bạn đọc, câu lạc bộ người thích sách… tuyên truyền vận động
toàn dân tham gia đọc sách, báo và xây dựng tủ sách, phòng đọc sách thôn làng,
tủ sách gia đình, thư viện tư nhân có phục vụ
cộng đồng.
3. Nghệ thuật biểu diễn:
- Tập trung thực hiện việc củng cố và nâng cao
chất lượng đội ngũ diễn viên nhạc công, phát triển nâng cao chất lượng nghệ thuật
để biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của
nhân dân trong tỉnh.
- Nhà hát chèo Hưng Yên và các đội văn nghệ trên
địa bàn tăng cường quảng bá vốn nghệ thuật, dân ca truyền thống thông qua công
tác biểu diễn ở trong và ngoài tỉnh.
- Khai thác thế mạnh, có hiệu quả hoạt động của
các chiếu chèo, các đội văn nghệ truyền thống (trống quân, ca trù...) và các tổ
nhóm văn nghệ quần chúng phục vụ nhu cầu của nhân dân và phát triển du lịch văn
hoá của tỉnh.
- Tiếp tục cấp phép và quản lý các cơ sở tổ chức
biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp và
tạo điều kiện cho các đoàn nghệ thuật của Trung ương và các đoàn nghệ thuật của
tỉnh bạn được biểu diễn phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Phát hành phim và Chiếu bóng:
- Cải tạo, nâng cấp Rạp chiếu bóng Phố Hiến. Từng
bước đầu tư các trang thiết bị hiện đại để trở thành Rạp chiếu bóng đa năng ở
Trung tâm thủ phủ của tỉnh. Phối hợp với Phòng Văn hoá Thông tin các huyện,
thành phố tổ chức chiếu phim tại các Nhà văn hoá để phục vụ nhân dân.
- Đến năm 2010, xây dựng xong quy hoạch Khu
trung tâm dịch vụ băng đĩa hình và chiếu phim hiện đại, đa năng tại khu đô thị
Phố Nối.
- Khai thác các nguồn phim và đẩy mạnh chiếu
bóng lưu động về vùng nông thôn, nhất là vùng xa trung tâm thành phố, thị trấn.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị chuyên môn về
điện ảnh của Trung ương để sản xuất phim truyện, phóng sự, tài liệu về quê
hương.
5. Đào tạo, bồi dưỡng.
5.1. Đào tạo, bồi dưỡng Văn hoá nghệ thuật:
- Xây dựng hoàn thiện Trường trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật, đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy và học
tập.
- Trường trung cấp Văn hoá Nghệ thuật mở rộng
ngành nghề và nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp, đào tạo các lớp năng
khiếu âm nhạc, mỹ thuật, các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, nghiệp vụ cho cán
bộ văn hoá cơ sở. Liên kết với các trường đại học, Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật
đào tạo đa ngành, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực về văn hoá nghệ thuật.
Tập trung mạnh vào việc đào tạo tài năng trẻ về văn hóa nghệ thuật, bồi dưỡng
cán bộ công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ quản lý.
- Đến năm 2015, thành lập Trường Cao đẳng Văn
hoá Nghệ thuật (trên cơ sở Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật).
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia tài
trợ đào tạo đối với các loại hình văn hoá nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật
truyền thống.
5.2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thể dục, Thể
thao:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo VĐV ở huyện,
thị và ở tỉnh, đầu tư trọng điểm đào tạo VĐV năng khiếu trẻ các môn thể thao trọng
điểm để bổ sung cho các đội tuyển của tỉnh. Tập trung khôi phục và đào tạo, bồi
dưỡng các môn thể thao truyền thống, kết hợp đầu tư cao các môn thể thao trọng
điểm Olympic. Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ VĐV các môn bóng
chuyền nữ, bóng bàn, đua thuyền, boxing, pencaksilat, bắn cung, điền kinh, cầu
lông, cử tạ nhằm cung cấp nhiều VĐV cho đội tuyển của tỉnh để thi đấu các giải
quốc gia, quốc tế giành huy chương.
- Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn
viên, trọng tài phục vụ các giải thi đấu thể thao, nhất là cho huyện và cơ sở.
6. Lĩnh vực Thể thao:
6.1. Thể thao quần chúng:
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại trong cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang,
học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Ổn định và từng bước mở rộng hệ thống thi đấu
các môn thể thao có phong trào phát triển mạnh trong tỉnh như: bóng chuyền nam,
bóng đá, cầu lông, bóng bàn và quần vợt...
- Trên cơ sở thành lập Liên đoàn Quần vợt của tỉnh,
tiếp tục thành lập một số Liên đoàn bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền... tiếp tục
phối hợp với các sở, ngành để tổ chức các giải thi đấu thể thao truyền thống
hàng năm.
6.2. Thể thao thành tích cao:
- Năm 2009 thành lập Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu Thể thao của tỉnh (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở).
- Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ
cho đội ngũ HLV, đặc biệt là HLV đội tuyển tham gia giải vô địch quốc gia,
trang thiết bị tập luyện có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc gia, ứng dụng tiến
bộ khoa học TDTT, nâng cao chế độ dinh dưỡng cho VĐV, tăng thời gian tập luyện
trước khi tham gia giải thi đấu quốc gia ở các đội tuyển của tỉnh. Thường xuyên
giao lưu với các trung tâm TDTT mạnh trong nước, ngoài nước và thuê HLV có
trình độ cao để huấn luyện một số môn trọng điểm. Phấn đấu từng bước chuyên
nghiệp hoá các đội tuyển của tỉnh có nhiều triển vọng.
- Phấn đấu giành huy chương ở các giải vô địch
quốc gia, VĐV đạt đẳng cấp năm sau cao hơn năm trước; đến năm 2015 đội bóng
chuyền nữ của tỉnh xếp hạng các đội mạnh toàn quốc, với lực lượng ở cả 03 tuyến
(đội tuyển, đội trẻ và năng khiếu). Các môn boxing, đua thuyền, pencaksilat là
đội mạnh trong toàn quốc và thường xuyên có VĐV tham gia thi đấu quốc tế giành
huy chương, nhất là các chu kỳ Seagames.
- Giữ thành tích xếp hạng tại Đại hội TDTT toàn
quốc năm 2010 (đứng thứ 20 trên các đoàn tham gia).
7. Xây dựng thiết chế Văn hoá, Thể thao:
- Xây dựng Nhà thi đấu đa năng hoàn thành năm
2015, từng bước đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao của tỉnh.
- Tích cực đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật thiết chế Văn hoá, Thể thao đảm bảo thực hiện được mục tiêu đề ra.
- Nâng
cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hoá tỉnh với ba bộ phận chính: Nhà
văn hoá, Nhà triển lãm, Đội thông tin lưu động.
- Các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn
xây dựng Nhà tập luyện TDTT, Sân vận động, Nhà văn hoá đa năng kết hợp với quy
hoạch không gian khu văn hoá trung tâm, có khu vui chơi giải trí, thể dục thể
thao.
- Các thôn, khu phố có nhà văn hoá, phòng tập
luyện Thể thao với các trang thiết bị đồng bộ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt Văn
hoá, Thể thao của mọi lứa tuổi tại cộng đồng: hội họp, giao lưu văn nghệ, đọc
sách báo, khu vui chơi cho thiếu nhi...
8. Xây dựng Nếp sống Văn hoá cơ sở và Gia
đình:
- Nâng cao chất lượng nội dung và hình thức thể
hiện của các loại hình Văn hoá ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và tham gia
sáng tạo văn hoá của quần chúng nhân dân.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thực hiện
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", trọng tâm
là xây dựng Gia đình văn hoá, Làng, Khu phố văn hoá, Cơ quan đơn vị văn hoá, thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Tiếp tục xây dựng các Câu lạc bộ về Gia đình,
nhất là Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững “Bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc”. Nhân rộng và phát triển Câu lạc
bộ Gia đình phòng chống bạo lực trên địa bàn tỉnh.
9.
Dịch vụ văn hoá:
- Khuyến khích phát triển các cửa hàng kinh
doanh dịch vụ văn hoá phẩm, băng đĩa hình, karaoke,... theo quy định.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để thành lập các
Công ty biểu diễn nghệ thuật, cơ sở hoạt động văn hoá tại các khu công nghiệp,
đô thị do tổ chức, cá nhân quản lý.
10. Lĩnh vực Du lịch:
Củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả thị trường
du lịch nội địa, thị trường du lịch Quốc tế; trú trọng khai thác khách tham
quan du lịch ở các tỉnh thành lân cận đến Hưng Yên như: Hà Nội, Hải phòng, Quảng
Ninh...
Phát triển các loại hình du lịch độc đáo mang những
nét đặc sắc riêng của Hưng Yên như: Du lịch tham quan di tích lịch sử văn hoá
(Khu di tích Hải Thượng Lãn Ông; Cụm di tích Phố Hiến xưa; khu di tích Đa Hoà -
Dạ Trạch, Hàm Tử, Bãi Sậy; khu di tích Đền Phù Ủng; khu di tích Đền Tống Trân -
Cúc Hoa…); Du lịch lễ hội (Lễ hội Chử Đồng Tử - Tiên Dung; lễ hội dân gian Phố
Hiến; lễ hội đền Mẫu, đền Ủng…); Du lịch sinh thái, cảnh quan đê sông hồng, du
lịch đồng quê - làng vườn; Du lịch cuối tuần, nghỉ ngơi, giải trí, thể thao; Du
lịch tham quan làng nghề...
11. Hợp tác Quốc tế:
- Tuyên truyền quảng bá giới thiệu Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Hưng Yên rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trên mạng Internet (thông qua Website Hưng Yên).
- Mở rộng giao lưu Văn hoá với các vùng, miền
trong và ngoài nước. Mỗi năm Hưng Yên có từ 1 - 2 đoàn nghệ thuật Quốc tế đến
biểu diễn tại tỉnh và tham gia hoạt động Văn hóa Việt Nam tại các nước do Bộ
VH, TT & DL tổ chức (Liên hoan dân ca quốc tế; trưng bày các hiện vật tiêu
biểu của Việt Nam tại nước ngoài…).
- Phối hợp với một số tổ chức nước ngoài về văn
hóa để thực hiện các dự án bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và Du lịch
Hưng Yên (thông qua các quỹ Ford, quỹ Việt Nam - Thuỵ Điển…).
- Tổ chức một số đội tuyển thể thao của tỉnh được
đi tham gia tập huấn ở nước ngoài, nhất là ở Trung Quốc để học tập kinh nghiệm
thi đấu và nâng cao trình độ chuyên môn; từng bước hợp đồng thuê HLV giỏi nước
ngoài huấn luyện một số đội tuyển trọng điểm của tỉnh.
III. Các giải pháp chính
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền đối với việc thực hiện Đề án phát triển Văn hoá, Thể thao và Du
lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015:
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng, quản lý Nhà nước đối với phát triển Văn hoá theo Nghị quyết Trung ương 5 (khoá
VIII) và Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX).
- Tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức và năng lực
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với
công tác Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Thấm nhuần quan điểm: Phát triển kinh tế
là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng và phát triển văn hoá là nền
tảng tinh thần của xã hội để phát triển xã hội một cách bền vững.
- Tiếp tục
đưa các tiêu chí về xây dựng Văn hoá, Thể thao trong việc đánh giá phân loại
các tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển
sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
trên các kênh thông tin, nhất là trên phương tiện thông tin đại chúng, làm cho
cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức, hiểu rõ vai trò
quan trọng của văn hoá, trên cơ sở đó tích cực tự giác thực hiện. Thường xuyên
biểu dương những tập thể, cá nhân, những điển hình tiên tiến trên lĩnh vực phát
triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch, đồng thời phê phán những đơn vị
triển khai thực hiện chưa tốt.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên
lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về
Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên địa bàn, phân cấp quản lý cho huyện, thành phố
và xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh việc xây dựng quy hoạch, các đề án, kế
hoạch cụ thể để phát triển các lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Hướng dẫn
và quản lý tốt các hoạt động Văn hoá, dịch vụ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo
quy định của nhà nước, tạo môi trường thông thoáng cho các hoạt động Văn hoá,
Thể thao và Du lịch ngoài công lập để có điều kiện phát triển đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành trong lĩnh vực VH, TT
& DL nhằm phòng ngừa và xử lý nghiêm các hoạt động trái pháp luật.
4. Huy động nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ để phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng chính sách “Chiêu hiền đãi sỹ”
nhằm thu hút nhân tài phục vụ công tác quản lý Nhà nước và phát triển sự nghiệp
VH, TT & DL của tỉnh.
- Hàng năm tăng biên chế sự nghiệp VH, TT &
DL bổ sung cho các đơn vị Bảo tàng, Ban Quản lý di tích, Thư viện, Trung tâm
VH, Trung Phát hành Phim & Chiếu bóng, Nhà hát chèo, Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu Thể thao...
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cụ thể cho cán bộ công chức, viên chức trong ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch
từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, năng lực chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
5. Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
của ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch:
- Củng cố kiện toàn các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở,
thành lập Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao và Trung tâm Xúc tiến Du lịch
(là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở). Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Sở Nội vụ và Sở Thông tin Truyền thông ban hành văn bản hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng VHTT các huyện, thành phố. Thành
lập Trung tâm VH hoặc Trung tâm VHTT các huyện, thành phố; tách riêng chức
năng, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp VHTT - TT với chức năng quản lý Nhà nước của
Phòng VHTT.
- Xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
VHTT&DL theo Thông tư Hướng dẫn số 67/2006/TT-BVHTT ngày 10/8/2006 của Bộ
Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
- Kiện toàn tổ chức cán bộ ngành VHTT & DL ở
cả 3 cấp: Tỉnh, huyện (thành phố), cơ sở (xã, phường, thị trấn). Ổn định một
biên chế, tăng thêm cán bộ hoạt động kiêm nhiệm và nâng cao tính chuyên nghiệp
cho cán bộ chuyên trách VHTT ở cơ sở.
6. Tăng cường đầu tư và đa dạng hoá các nguồn vốn
để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án:
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về văn hoá với những
hình thức, bước đi thích hợp cho từng thời kỳ, phù hợp thực tiễn của tỉnh. Thu
hút mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho hoạt động Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Sử dụng hiệu quả, chống thất thoát các nguồn vốn đầu tư.
- Thực hiện công tác đầu tư có trọng điểm cho từng
lĩnh vực, cho từng địa phương, tránh đầu tư dàn trải kém hiệu quả. Ngân sách
chi cho phát triển sự nghiệp Văn hoá hàng năm từ nay đến năm 2010 đạt từ 1,8 -
2% tổng chi ngân sách của tỉnh trở lên và trên 2,5% vào năm 2015. Mỗi năm tỉnh
bố trí từ 2- 3 tỷ đồng để xây dựng chương trình mục tiêu của địa phương nhằm bảo
tồn và phát huy di sản văn hoá. Bố trí kịp thời nguồn ngân sách xây dựng cơ bản
theo tiến độ thực hiện các dự án đã được phê duyệt.
- Có chính sách quan tâm hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách Nhà nước ở các cấp làm đòn bẩy thu hút nguồn lực ngoài xã hội để xây dựng
thiết chế Văn hoá Thể thao và tổ chức hoạt động Văn hoá Thể thao, nhất là ở cơ
sở. Trong đó, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho các xã có nhiều khó khăn: xây dựng
nhà văn hoá cấp thôn làng: tỉnh thực hiện hỗ trợ từ 30 - 50 triệu đồng, còn lại
địa phương huy động xã hội hoá từ 100 - 150 triệu.
7. Mở rộng và tăng cường giao lưu trong nước và
giao lưu, hợp tác Quốc tế để học hỏi kinh nghiệm về phát triển sự nghiệp Văn
hoá, Thể thao và Du lịch:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền quảng bá về Văn
hoá, Du lịch Hưng Yên. Tăng cường mở rộng giao lưu với các tỉnh trong khu vực
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước để học hỏi kinh nghiệm trong việc tổ chức,
chỉ đạo phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt là lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hoá của quê hương,...
- Chủ động xây dựng các chương trình, đề án, dự
án hợp tác với các tổ chức Quốc tế, các nước đã có quan hệ Kinh tế - Thương mại
thời kỳ Phố Hiến phồn thịnh nhằm tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí lực,
tài lực, vật lực và thu hút đầu tư nhằm phát triển sự nghiệp Văn hoá, Du lịch
Hưng Yên.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hoá Thể thao
và Du lịch có nhiệm vụ:
- Thường trực Đề án, chủ trì
xây dựng kế hoạch triển khai và phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên
quan thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Đề án phát triển
sự nghiệp Văn hoá Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu với UBND tỉnh xem xét điều chỉnh các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2015
và các giai đoạn tiếp theo; giúp UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
2. Sở Xây dựng có nhiệm vụ:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng các dự án quy hoạch, các công trình về Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính có nhiệm
vụ:
Chủ động phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tham mưu đảm bảo ngân sách
đầu tư hàng năm để xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị... tạo điều
kiện phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Nội vụ có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
xây dựng, trình UBND tỉnh về một số chính sách nhằm thu hút cán bộ chuyên môn
trình độ cao, sinh viên giỏi, cán bộ có năng khiếu về công tác trong ngành Văn
hoá Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố củng cố hệ thống tổ chức bộ máy ngành Văn hoá
Thông tin cấp huyện, cấp xã. Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết
chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách quản lý các thiết chế văn hoá ở xã, phường,
thị trấn, làng, khu phố.
5. Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể, các tổ chức xã hội:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp
chặt chẽ với ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch, các tổ chức chính trị xã hội,
tham gia đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và
các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng thiết chế văn hoá, tổ chức các hoạt động
văn hoá, như xây dựng Làng, Khu phố văn hoá, Gia đình văn hoá, Cơ quan, đơn vị
văn hoá...
6. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh, Đài truyền thanh các huyện, thành phố và cơ sở:
Thường xuyên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của tỉnh về
phát triển Văn hoá, Thể thao và Du lịch; về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp
của Đề án tới các tầng lớp nhân dân; biểu dương những tập thể, cá nhân thực hiện
tốt, những mô hình hay về văn hoá, đồng thời phê phán những địa phương, đơn vị
thực hiện không tốt công tác này.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có
nhiệm vụ:
Căn cứ nội dung của Đề án, xây dựng kế hoạch cụ
thể về phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2015 của huyện, thành phố, đồng thời tổ chức thực hiện tốt kế hoạch
đã đề ra địa bàn./.