ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2009/QĐ-UBND
|
Điện Biên Phủ,
ngày 14 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KINH PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước; Nghi định số 91/2006/NĐ- CP, ngày 06/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
100/2006/TT-BTC, ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật; Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT- BTC-BTP, ngày 15/11/2007 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân; Thông tư Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP, ngày 28
tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Nghị quyết số
161/2009/NQ-HĐND, ngày 14/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc
quy định mức chi hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng và kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đinh Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
KINH PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Chương
I
KINH PHÍ HỖ TRỢ
CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng: Các
cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo, lấy ý kiến
tham gia, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp.
2. Phạm vi áp dụng: Nghị
quyết có nội dung quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp; Quyết định,
Chỉ thị có nội dung quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều
2. Nội dung chi cho công tác xây dựng văn bản.
Thực hiện theo điểm 1 mục II
Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài chính, bao gồm:
1. Chi tổ chức các cuộc họp
xét duyệt chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của
UBND cấp tỉnh hàng năm.
2. Chi cho công tác soạn thảo,
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chi điều tra, khảo sát
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật để đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin
tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật … để lập tờ
trình đề nghị ban hành văn bản QPPL;
b) Chi xây dựng đề cương;
c) Mua tư liệu phục vụ cho
công tác soạn thảo văn bản;
d) Chi hợp đồng nghiên cứu,
hợp đồng soạn thảo;
đ) Chi tổ chức các cuộc họp,
hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo;
e) Chi tổ chức lấy ý kiến rộng
rãi góp ý vào dự thảo;
f) Các chi phí cần thiết
khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
3. Chi cho công tác thẩm định
của cơ quan Tư pháp và Văn phòng UBND đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình; Quyết định, Chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan Tư pháp đối với dự thảo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không do Uỷ ban nhân dân trình.
4. Chi cho công tác xây dựng
văn bản góp ý kiến của Công chức Tư pháp - Hộ tịch vào Dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều
3. Mức chi cụ thể.
Việc sử dụng kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp phải thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
(như chế độ công tác phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn);
do tính chất đặc thù trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, UBND tỉnh quy
định mức chi cụ thể đối với một số khoản chi mang tính chất hỗ trợ cho các hoạt
động trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
Nội dung chi
|
Định mức chi
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Cấp xã
|
1. Xây dựng đề cương (bao
gồm cả đề cương báo cáo, đề án, tờ trình đề nghị ban hành văn bản QPPL):
- Nghị quyết của HĐND, Quyết
định của UBND
- Chỉ thị của UBND:
|
500.000 đồng/01 đề cương.
250.000 đồng/01 đề cương.
|
300.000 đồng/01 đề cương.
150.000 đồng/01 đề cương.
|
200.000đồng/01 đề cương.
100.000 đồng/01 đề cương.
|
2. Soạn thảo Dự thảo (Bao
gồm cả xây dựng báo cáo, đề án, tờ trình đề nghị ban hành văn bản QPPL):
- Nghị quyết của HĐND, Quyết
định của UBND
- Chỉ thị của UBND:
|
1.000.000 đồng/ văn bản dự thảo.
500.000 đồng/
văn bản.
|
500.000 đồng/ văn bản dự thảo.
250.000 đồng/
văn bản.
|
300.000 đồng/ văn bản dự thảo.
150.000 đồng/ văn bản.
|
3. Soạn thảo báo cáo thẩm
định hoặc thẩm tra:
|
200.000 đồng/ báo cáo
|
100.000 đồng/ báo cáo
|
50.000 đồng/ báo cáo
|
4. Chi soạn thảo báo cáo
chỉnh lý; góp ý vào dự thảo NQ của HĐND các cấp không do UBND trình; góp ý của
cơ quan tư pháp đối với dự thảo NQ của HĐND cấp huyện; góp ý kiến của Công chức
Tư pháp - Hộ tịch.
|
100.000 đồng/ báo cáo
|
50.000 đồng/ báo cáo
|
30.000 đồng/ báo cáo
|
5. Chi cho cá nhân tham
gia hội thảo; phục vụ: tại các hội nghị liên quan đến xây dựng văn bản QPPL
|
50.000 đồng/người/buổi.
|
|
|
6. Chi tổ chức lấy ý kiến
theo phiếu
|
20.000 đồng/phiếu
|
10.000 đồng/phiếu
|
|
7. Chi cho công tác tổng hợp
và xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo.
|
100.000 đồng/bản tổng hợp
|
50.000 đồng/bản tổng hợp
|
30.000 đồng/bản tổng hợp
|
8. Đối với các khoản chi
khác: Chi điều tra khảo sát, rà soạt hệ thống hoá văn bản QPPL để đánh giá
tình hình thi hành pháp luật và chi làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn
bị tài liệu và văn phòng phẩm... phục vụ cho việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật, căn cứ vào chế độ công tác phí, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cơ quan có thẩm quyền duyệt dự
toán trước khi làm căn cứ để quyết toán.
|
Chương
II
KINH PHÍ HỖ TRỢ
CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4.
Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng: Các
cơ quan, tổ chức pháp chế có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản QPPL do cơ quan, tổ chức khác ban hành theo quy định tại
khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2007 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh
phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Các cơ quan được ngân sách
Nhà nước hỗ trợ kinh phí công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật gồm:
+ Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên;
+ Phòng Tư pháp các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Điện Biên.
2. Phạm vi áp dụng: Các
văn bản QPPL do HĐND các cấp ban hành (bằng hình thức Nghị quyết) và UBND các cấp
ban hành (bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị).
Các văn bản do HĐND, UBND,
Chủ tịch UBND các cấp ban hành bằng các hình thức khác có chứa Quy phạm pháp luật.
Các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp ban hành.
Điều 5.
Nội dung chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản.
Các nội dung chi hỗ trợ công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Mục II
Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC- BTP, ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
1. Chi hỗ trợ công tác kiểm
tra văn bản:
a) Chi tổ chức các cuộc họp,
hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản; xử lý văn bản theo
yêu cầu, kế hoạch kiểm tra (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan kiểm tra);
b) Chi cho các hoạt động in ấn,
chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; tổ chức các
đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Chi điều tra, khảo sát thực
tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản;
d) Chi lấy ý kiến chuyên
gia: Trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên
môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức
pháp chế quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia.
đ) Chi soạn thảo, viết báo
cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản.
2. Chi tổ chức đội ngũ cộng
tác viên kiểm tra văn bản:
a) Các cơ quan, tổ chức pháp
chế tùy theo phạm vi chức năng và yêu cầu kiểm tra văn bản, được tổ chức đội
ngũ cộng tác viên theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức pháp chế tuỳ theo yêu cầu nhiệm
vụ để quyết định quy mô tổ chức của đội ngũ cộng tác viên.
b) Chi cho đội ngũ cộng tác
viên, gồm:
- Chi tổ chức họp cộng tác
viên theo yêu cầu và kế hoạch công tác kiểm tra văn bản;
- Chi thù lao cộng tác viên:
Thù lao cộng tác viên được tính theo số lượng văn bản xin ý kiến;
- Chi thanh toán công tác
phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực.
3. Chi tổ chức thu thập
thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản:
a) Chi tổ chức thu thập,
phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị
sách, báo, tạp chí cần thiết theo danh mục do cơ quan, tổ chức pháp chế lập
hàng năm căn cứ vào phạm vi, yêu cầu của công tác kiểm tra để lập hệ cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản. Trong số các tài liệu bổ sung nêu trên
phải bảo đảm tối thiểu có 01 (một) số Công báo và các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi và lĩnh vực kiểm tra văn bản của cơ quan, tổ chức pháp chế;
b) Chi rà soát, xác định văn
bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản
để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP;
c) Chi mua sắm các trang thiết
bị; tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ
liệu; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống
công nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hoá hệ cơ sở dữ liệu).
4. Chi cho các hoạt động
khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản: Công bố kết quả xử lý văn bản
trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức nghiên cứu
khoa học về kiểm tra văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra
văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ
cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội thi
theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác kiểm tra văn bản và
các hoạt động khác của công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Mức chi cụ thể.
Các cơ quan sử dụng kinh phí
bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản phải thực hiện theo đúng các quy định chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành. UBND tỉnh quy định mức chi cụ thể đối với một
số khoản chi mang tính chất hỗ trợ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản như sau:
Nội dung chi
|
Định mức chi
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
a) Chi cho các
thành viên tham
gia họp xử lý văn bản trái pháp
luật
|
Chủ trì cuộc họp:
150.000 đồng/người/ buổi
|
Chủ trì cuộc họp:
100.000 đồng/người/ buổi
|
Các thành viên tham
dự: 50.000 đồng/ người/buổi
|
Các thành viên tham dự:
30.000 đồng/ người/
buổi
|
b) Chi thù lao cộng tác viên
|
80.000 đồng/01
văn
bản
|
60.000 đồng/01 văn
bản
|
Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp (liên
quan đến chuyên môn sâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh…): 200.000 đồng/01 văn bản.
|
Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp (liên
quan đến chuyên môn sâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh…): 150.000 đồng/01 văn bản.
|
c) Chi tổ chức thu thập,
phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị
sách, báo, tạp chí cần thiết cho việc lập hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác kiểm tra văn bản mà không có mức giá xác định sẵn.
Khoản chi này không áp dụng
đối với việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong
các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo.
|
45.000 đồng/01 tài liệu hoặc văn bản
|
30.000 đồng/01 tài liệu hoặc văn bản
|
d) Chi rà soát, xác định
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra
văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm
tra văn bản
|
75.000 đồng/01 văn bản
|
50.000 đồng/01 văn bản
|
đ) Chi lấy ý kiến chuyên
gia trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực
chuyên môn phức tạp (liên quan đến chuyên môn sâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh…) hoặc có dấu hiệu trái pháp luật.
|
400.000 đồng/ 01 báo cáo
|
250.000 đồng/ 01 báo cáo
|
e) Chi soạn thảo, viết báo
cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản
|
100.000 đồng/01 báo cáo
|
70.000 đồng/01 báo cáo
|
Thuê chuyên gia bên ngoài cơ quan: 300.000 đồng/ 01 báo cáo
|
Thuê chuyên gia bên ngoài cơ quan: 200.000 đồng/ 01 báo cáo
|
2. Các khoản chi khác hỗ trợ
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP, ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên
bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Lập
dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật.
1. Lập dự toán và phân bổ
kinh phí.
Hàng năm các cơ quan, tổ chức
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng và kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật để lập dự kiến kế hoạch xây dựng Nghị quyết của HĐND, Quyết định,
Chỉ thị của UBND cùng cấp; đồng thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng,
thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để tổng hợp chung vào dự toán
kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan Tài chính, Văn phòng
UBND, Văn phòng HĐND cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước báo
cáo UBND trình HĐND theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Căn cứ dự toán kinh phí được
cấp, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND có trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí xây dựng, kiểm tra
văn bản QPPL theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp phải ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp; Văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang
năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo, kiểm tra phải kịp
thời thông báo đến cơ quan Tài chính,Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND, cơ quan Tư
pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng và quyết toán kinh phí.
- Kinh phí xây dựng và kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng và quyết toán theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện Quy định này./.