Quyết định 12/2005/QĐ-BNN về Quy trình di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư đến năm 2010 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 12/2005/QĐ-BNN
Ngày ban hành 14/03/2005
Ngày có hiệu lực 15/04/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Diệp Kỉnh Tần
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số 12/2005/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 12/2005/QĐ-BNN NGÀY 14/3/2005 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH DI DÂN THỰC HIỆN QUY HOẠCH, BỐ TRÍ DÂN CƯ ĐẾN NĂM 2010.

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 120/2003/QĐ TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình di dân" trong lĩnh  vực di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư đến năm 2010 trên địa bàn cả nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Côngbáo và thay thế Quyết định số 99/1998/QĐ-BNN-ĐCĐC ngày 16 tháng 7 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình di dân.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng Cơ quan chuyên ngành di dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG





Diệp Kỉnh Tần

 

QUY TRÌNH

DI DÂN
(ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BNN ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Phần I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Nguyên tắc:

Quy trình di dân là hệ thống những quy đinh có tính pháp lý được áp dụng trong việc tổ chức di dân thực hiện Dự án quy hoạch, bố trí dân cư (gọi tắt là Dự án).

Quy trình di dân là căn cứ pháp lý để thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ di dân theo quy định tài chính hiện hành, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, thanh tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả của công tác di dân thực hiện quy hoạch bố trí dân cư.

Việc tổ chức di dân thực hiện đúng mục tiêu, nội dung của Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm.

Địa bàn tiếp nhận dân đến phải đảm bảo các điều kiện cơ bản để ngư­ời dân ổn định đời sống, phát triển sản xuất cũng như đảm bảo môi trường sinh thái: có đủ đất ở đất sản xuất, đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng.

Các hộ gia đình di dân bố trí, sắp xếp vào vùng dự án được cấp có thẩm quyền giao đất ở, đất sản xuất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết việc chuyển và nhập hộ khẩu.

- Địa ph­ương nơi đưa dân đi và nơi tiếp nhận dân đến phải giải quyết cho chủ hộ di dân các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng hình thức di dân và theo tiến độ di dân.

- Cơ quan quản lý chuyên ngành di dân hoặc cơ quan thực hiện công tác di dân (sau đây gọi chung là Cơ quan chuyên ngành di dân) của địa ph­ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan, chủ dự án để tổ chức thực hiện di dân đúng quy trình di dân.

- Những trường hợp vi phạm quy trình phải xử lý nghiêm theo pháp luật.

2. Phạm vi áp dụng:

Quy trình di dân được áp dụng trong quá trình tổ chức thực hiện di dân đến các Dự án quy hoạch bố trí dân cư, các vùng thực hiện quy hoạch bố trí dân cư (gọi tắt là vùng Dự án) thuộc khu vực nông thôn.

3. Đối tượng áp dụng quy trình di dân:

a) Đối tượng áp dụng quy trình di dân là hộ gia đình di dân theo Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là QĐ190/2003/QĐ-TTg), Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là QĐ120/2003/QĐ-TTg). Các đối tượng di dân được xác định cụ thể và hưởng các chính sách hỗ trợ thực hiện theo hư­ớng dẫn tại các văn bản sau: Thông tư liên tịch số 09/2004/TTLT-BNN-BTC ngày 31/3/2004 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính (gọi tắt là TTLT 09/2004/TTLT-BNN-BTC), Thông tư số 57/2004/TT-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là TT 57/2004/TT-BNN), Công văn số 1449/CP-NN ngày 05/10/2004 của Chính phủ.

[...]