Quyết định 190/2003/QĐ-TTg về chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 190/2003/QĐ-TTg
Ngày ban hành 16/09/2003
Ngày có hiệu lực 03/10/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 190/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 190/2003/QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ CHÍNH SÁCH DI DÂN THỰC HIỆN QUY HOẠCH, BỐ TRÍ DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2003 - 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 223/BNN-ĐCĐC ngày 30 tháng 01 năm 2003) và ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Quốc phòng, Công an, Tư pháp và ủy ban Dân tộc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 - 2010, bao gồm những nội dung sau:

1. Mục tiêu:

Từ nay đến năm 2010 bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết nhằm khai thác tiềm năng lao động, đất đai phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện xóa đói, giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời sống của người dân; hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng dân di cư tự do; đồng thời hình thành các điểm dân cư mới, có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội một cách bền vững cho người dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội.

2. Phạm vi áp dụng:

Chính sách này áp dụng cho việc di dân nhằm thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư theo kế hoạch của Nhà nước thuộc khu vực nông thôn. Riêng trường hợp di dân và ổn định dân cư tại các xã biên giới Việt - Trung thực hiện theo quy định tại Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối tượng áp dụng:

a) Hộ phải di dân vì điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn, bao gồm: hộ du canh du cư; hộ mất đất ở, đất sản xuất do thiên tai; hộ sống ở nơi đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt; hộ di dân đến khu kinh tế - quốc phòng và hộ dân cần phải đưa ra khỏi các khu rừng đặc dụng.

b) Hộ di dân đến các xã biên giới, hải đảo.

c) Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang, thanh niên xung phong, trí thức trẻ đang làm nhiệm vụ ở các vùng dự án di dân, có nhu cầu đưa gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con) đến định cư lâu dài hoặc lập gia đình mới và tự nguyện định cư lâu dài tại vùng dự án.

d) Hộ tự nguyện di dân đến các vùng kinh tế mới để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và phát triển ngành nghề khác.

d) Hộ di dân tự do đang ở trong các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cần phải chuyển ra khỏi các khu rừng đó.

4. Nguyên tắc chung thực hiện chính sách:

a) Nhà nước tạo điều kiện xây dựng kết cầu hạ tầng thiết yếu, phát triển các dịch vụ sản xuất để khuyến khích các hộ tham gia khai hoang, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và phát triển ngành nghề khác.

b) Tập trung đầu tư và ưu tiên hỗ trợ cho cộng đồng dân cư vùng dự án và các hộ chuyển đến định cư ở xã biên giới, hải đảo, các hộ ở vùng bị thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn và các hộ cần phải bố trí lại nhằm ổn định sản xuất và đời sống tại chỗ cho đồng bào, hạn chế dân di cư tự do.

Điều 2. Những chính sách cụ thể

1. Nguyên tắc và nội dung hỗ trợ:

a) Đất ở và đất sản xuất: Ban Quản lý dự án tổ chức khai hoang hoặc giao cho hộ tự khai hoang để bố trí đất ở, đất sản xuất cho hộ di dân tại nơi định cư mới. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân tỉnh) quy định cụ thể về mức diện tích đất bố trí cho các hộ. Việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ thực hiện theo quy định hiện hành.

b) Chi phí di chuyển người, hành lý, thuốc phòng bệnh, ăn uống trên đường di chuyển tính theo cự ly di chuyển.

c) Hỗ trợ làm mới hoặc chuyển nhà từ nơi ở cũ đến nơi định cư mới.

d) Cấp tiền mua lương thực trong thời gian 12 tháng đầu tính từ khi đến vùng dự án.

đ) Xây dựng giếng nước hoặc ống dẫn nước, bể chứa nước.

e) Hỗ trợ mua sắm công cụ sản xuất; giống cây lương thực, phân bón cho vụ đầu; tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công.

Ngoài nội dung hỗ trợ nêu trên hộ di dân khi đến nơi dịnh cư mới được hưởng các quyền lợi khác như người dân tại chỗ.

[...]